Thành phần và hàm lượng
- Terpin hydrat………..100mg
- Codein……………….15mg
- Tá dược……………....vừa đủ.
Chỉ định
- Giảm ho khan và ho do ngứa cổ ở người lớn.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 15 tuổi, có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.
- Trẻ em dưới 18 tuổi, vừa cắt amidan và /hoặc nạp V.A.
- Suy hô hấp.
- Ho suyễn.
- Phụ nữ cho con bú.
- Kết hợp với các dẫn xuất liên quan morphin
- Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh.
- Trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị ho do có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.
Cách dùng và liều dùng
*Cách dùng:
- Thuốc dùng đường uống. Có thể uống khi đói hoặc no.
*Liều dùng:
- Người lớn: Uống 1 - 2viên/lần, mỗi 6 giờ nếu cần, không quá 8 viên/ngày.
- Người cao tuổi hoặc người bệnh suy gan: nửa liều người lớn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
- Thường gặp: táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, nôn, buồn nôn.
- Hiếm gặp: Khó thở, các phản ứng dị ứng da.
- Khi dừng thuốc đột ngột có thể xảy ra phản ứng phụ thuốc ở một số người.
*Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí
- Dấu hiệu ở người lớn: suy hô hấp (Giảm nhịp thở, xanh tím), lơ mơ, dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, phát ban, nôn, ngứa, mất điều hoà.
- Dấu hiệu ở trẻ em (ngưỡng độc: 2mg/kg liều đơn codein): giảm nhịp thở, co giật, phù mặt, phát ban mề đay, bí tiểu.
- Cần phải hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định ngay thuốc naloxon bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Thận trọng
- Không dùng điều trị ho có đờm.
- Không dùng chung với thuốc long đờm.
- Chỉ nên dùng liều thấp codein; trong trường hợp không giảm triệu chứng không được tăng liều mà cần đánh giá lại tình trạng bệnh.
- Không nên dùng cho trẻ em bị khó thở hoặc thở khò khè khi ngủ, người có chuyển hóa cực nhanh, khi điều trị kéo dài ở liều cao, phụ nữ có thai.
- Tăng áp suất nội sọ, bệnh gan mạn tính, không uống rượu/ thuốc chưa cồn.
- Trong thuốc có thành phần codein, có thể cho kết quả dương tính trong trong test doping các vận động viên thể thao.
Chuyển hóa qua CYP2D6
- Codein được chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzyme này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzyme này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
- Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường họp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
- Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:
-
|
Chủng tộc
|
Tỷ lệ %
|
|
Người Châu Phi/Ethiopia
|
29%
|
|
Người Mỹ gốc Phi
|
3,4% đến 6,5%
|
|
Người Châu Á
|
1,2% đến 2%
|
|
Người da trắng
|
3,6% đến 6,5%
|
|
Người Hy Lạp
|
6,0%
|
|
Người Hungary
|
1,9%
|
|
Người Bắc Âu
|
1% đến 2%
|
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp:
- Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa phải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
- Tá dược: Trong thành phần của thuốc có chứa nipagin (0,04mg/viên), nipasol (0,02mg/viên) có thể gây phản ứng mẫn cảm cho một số người nên cần thận trọng với những bệnh nhân có cơ địa dị ứng với thành phần này.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú: Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Lái xe và vận hành máy móc:Thuốc gây buồn ngủ, nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
- Codein: Codein làm giảm chuyển hóa cyclosporin do ức chế men cytochrom P450.
- Loratađin: Điều trị đồng thời Loratadin với Cimetidin, ketoconazol, erythromycin đều làm tăng nồng đồ Loratadin trong huyết tương nhưng không có biểu hiện lâm sàng vì Loratadin có chỉ số điều trị rộng.
Quy cách đóng gói: Hộp 6 vỉ × 15 viên
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thời hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng.
Thương hiệu: Dược phẩm Hà Tây.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Terpincold của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây, bao gồm thành phần chính là Terpin hydrat 100mg; Codein 15mg, được xếp vào danh mục thuốc ho và cảm cúm, là thuốc Chữa ho, long đờm trong điều trị viêm phế quản cấp hay mãn tính. Được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Quy cách đóng gói hộp 6 vỉ x 15 viên. Đối tượng sử dụng là người lớn
- Terpin hydrat là hoạt chất có tác dụng long đờm, thường được sử dụng trong điều trị các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản cấp tính, viêm phế quản mãn tính. Hoạt chất này có thể chiết xuất từ các thảo dược tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học. Cơ chế hoạt động của Terpin hydrat: Terpin hydrat tác động trực tiếp lên quá trình bài tiết dịch nhầy của phế quản ở đường hô hấp dưới, có tác dụng làm lỏng dịch nhầy và giúp đào thải đờm khỏi cơ thể dễ dàng.
- Codein: Là thuốc giảm đau và giảm ho. Codein là methylmorphin thay thế vị trí của hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy mà codein có tác dụng giúp làm giảm đau và giảm ho. Codein có tác dụng giảm ho do nó tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não, codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein là thuốc giảm ho trong các trường hợp ho khan làm mất ngủ.
Thông tin về thành phần
* Terpin hydrat
Dược lực học
- Terpin hydrat làm lỏng dịch tiết bằng cách kích thích trực tiếp các tế bào xuất tiết, do đó làm tăng bài tiết chất tiết phế quản giúp loại dễ dàng các chất tiết (đàm) bằng phản xạ ho.
Dược động học
- Terpin hydrat hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan và được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa. Sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Sau khi uống, thời gian bán thải của thuốc là 2 - 4 giờ.
* Codeine
Dược lực học
- Là thuốc giảm đau gây ngủ và giảm ho.
Dược động học
- Sau khi uống, nửa đời thải trừ là 2 - 4 giờ, tác dụng giảm ho xuất hiện trong vòng 1 - 2 giờ và có thể kéo dài 4 - 6 giờ. Codein được chuyển hoá ở gan và thải trừ ở thận dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucuronic. Codein hoặc sản phẩm chuyển hoá bài tiết qua phân rất ít. Codein qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não.
Terpincold của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây, bao gồm thành phần chính là Terpin hydrat 100mg; Codein 15mg, được xếp vào danh mục thuốc ho và cảm cúm, là thuốc Chữa ho, long đờm trong điều trị viêm phế quản cấp hay mãn tính. Được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Quy cách đóng gói hộp 6 vỉ x 15 viên. Đối tượng sử dụng là người lớn
- Terpin hydrat là hoạt chất có tác dụng long đờm, thường được sử dụng trong điều trị các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản cấp tính, viêm phế quản mãn tính. Hoạt chất này có thể chiết xuất từ các thảo dược tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học. Cơ chế hoạt động của Terpin hydrat: Terpin hydrat tác động trực tiếp lên quá trình bài tiết dịch nhầy của phế quản ở đường hô hấp dưới, có tác dụng làm lỏng dịch nhầy và giúp đào thải đờm khỏi cơ thể dễ dàng.
- Codein: Là thuốc giảm đau và giảm ho. Codein là methylmorphin thay thế vị trí của hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy mà codein có tác dụng giúp làm giảm đau và giảm ho. Codein có tác dụng giảm ho do nó tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não, codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein là thuốc giảm ho trong các trường hợp ho khan làm mất ngủ.
Thông tin về thành phần
* Terpin hydrat
Dược lực học
- Terpin hydrat làm lỏng dịch tiết bằng cách kích thích trực tiếp các tế bào xuất tiết, do đó làm tăng bài tiết chất tiết phế quản giúp loại dễ dàng các chất tiết (đàm) bằng phản xạ ho.
Dược động học
- Terpin hydrat hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan và được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa. Sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Sau khi uống, thời gian bán thải của thuốc là 2 - 4 giờ.
* Codeine
Dược lực học
- Là thuốc giảm đau gây ngủ và giảm ho.
Dược động học
- Sau khi uống, nửa đời thải trừ là 2 - 4 giờ, tác dụng giảm ho xuất hiện trong vòng 1 - 2 giờ và có thể kéo dài 4 - 6 giờ. Codein được chuyển hoá ở gan và thải trừ ở thận dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucuronic. Codein hoặc sản phẩm chuyển hoá bài tiết qua phân rất ít. Codein qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não.