Thuốc tránh thai khẩn cấp Bocinor (Hộp 1 viên)

Hoạt chất: Levonorgestrel 1.5mg.

Công dụng: thuốc ngừa thai khẩn cấp, có thể được dùng trong vòng 72 giờ sau các cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai,..

Hình thức: Viên nén

Thương hiệu: Arova

Nơi sản xuất: Việt Nam

Liên hệ

Số lượng

-
+
map Nhà thuốc sẵn hàng
Thêm vào giỏ hàng Thêm vào giỏ hàng

Thành phần và hàm lượng

  • Levonorgestrel…….1.5mg
  • Tá dược…………….vừa đủ 1 viên.

Chỉ định

  • Ngừa thai khẩn cấp, có thể được dùng trong vòng 72 giờ sau các cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt hiệu quả.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với bất kỳ thành phần của thuốc
  • Suy gan nặng
  • Đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai
  • Chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân, bệnh nặng về động mạch, huyết khối tắc mạch, u gan, ung thư vú, porphyria.

Cách dùng và liều dùng

*Cách dùng:

  • Thuốc dùng đường uống. Uống trong vòng 72 giờ sau khi quan hệ tình dục không dùng biện pháp tránh thai khác.

*Liều dùng:

  • Dùng 1 viên duy nhất trong vòng 72 giờ sau khi quan hệ tình dục không dùng biện pháp tránh thai khác. Tuy nhiên, dùng càng sớm càng có hiệu quả.
  • Nếu nôn trong vòng 3 giờ sau khi uống thuốc, bạn cần uống bù viên khác ngay.
  • Dùng thuốc tránh thai Bocinor vào bất kỳ thời gian nào của chu kỳ kinh, trừ khi bị trễ kinh

Tác dụng phụ

  • Buồn nôn, nôn
  • Mệt mỏi
  • Đau bụng dưới
  • Đau đầu, chóng mặt
  • Nhũn vú
  • Tiêu chảy
  • Rối loạn kinh nguyệt
  • Trễ kinh hơn 7 ngày.

*Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Nếu bạn nhận thấy những triệu chứng nào khác ngoài những gì liệt kê trên đây, hãy hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hoặc tư vấn tại các phòng khám về kế hoạch hóa gia đình.
  • Nếu bạn bị trễ kinh quá 5 ngày hay kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít hơn bình thường, bạn cần xin ý kiến của bác sĩ càng sớm càng tốt.

Quá liều và cách xử trí

  • Dùng thuốc ngừa thai Bocinor quá liều có thể gây buồn nôn hoặc mất kinh. Không có báo cáo nào về các tác dụng bất lợi trầm trọng có thể gặp phải khi sử dụng một liều lượng lớn thuốc tránh thai đường uống
  • Cách xử trí:
  • Trong trường hợp có các phản ứng bất thường nghiêm trọng, hãy ngừng dùng thuốc và gọi ngay cho Bác sỹ hoặc đến trugn tâm y tế gần nhất.

Thận trọng

  • Thận trọng khi sử dụng thuốc với trẻ em dưới 16 tuổi vì chưa có bất kỳ tài liệu nào đảm bảo độ an toàn của thuốc dùng cho đối tượng này.
  • Với phụ nữ đang cho con bú tốt nhất không nên sử dụng thuốc hoặc nên ngừng việc cho con bú trong thời gian sử dụng thuốc vì thuốc có thể bài tiết qua đường sữa mẹ và ảnh hưởng đến thai nhi.
  • Thuốc tránh thai khẩn cấp không ngăn chặn được khả năng mang thai trong mọi tình huống. Nếu có những dấu hiệu bất thường hay nghi ngờ mang thai cần phải thăm khám để loại trừ khả năng mang thai.
  • Nếu mang thai xảy ra sau khi dùng thuốc Bocinor cần xem xét khả năng mang thai ngoài tử cung, đặc biệt ở những người có biểu hiện đau bụng trong vùng chậu hoặc suy sụp, người có tiền sử thai ngoài tử cung, phẫu thuật ống dẫn trứng, bệnh viêm xương chậu
  • Người có hội chứng suy giảm hấp thu nặng như bệnh Crohn có thể làm giảm hiệu quả của thuốc
  • Không nên dùng Bocinor với liều lặp lại trong cùng một chu kỳ kinh vì có thể gây rối loạn kinh nguyệt.

Tương tác thuốc

  • Barbiturat, phenytoin, rifampicin, ritonavir, carbamazepin, rifabutin, griseofulvin.
  • Các thuốc có chứa levonorgestrel.

Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 1 viên.

Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thương hiệu: Arova.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Thuốc Bocinor có thành phần chính là hoạt chất Levonorgestrel - là một progestogen được tổng hợp dẫn xuất từ nortestostero. Khi hoạt chất này vào trong cơ thể, có tác dụng làm thay đổi dịch nhày ở cổ tử cung, từ đó tạo nên một hàng rào ngăn không cho tinh trùng di chuyển vào trong cổ tử cung để thụ thai; ngoài ra quá trình làm tổ của trứng cũng bị hạn chế do những biến đổi về cấu trúc ở nội mạc tử cung. Do vậy, thuốc Bocinor được dùng làm thuốc tránh thai khá hiệu quả.

Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ngừa thai khẩn cấp, có thể được dùng trong vòng 72 giờ sau các cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt hiệu quả. Loại thuốc tránh thai này thường được gọi là “viên thuốc của ngày hôm sau”.

Thông tin thành phần

Dược lực học

  • Chưa biết cơ chế tác động chính xác của Bocinor. Theo liệu trình khuyến cáo, levonorgestrel được cho là có tác dụng chủ yếu bằng cách ngăn ngừa rụng trứng và ngăn ngừa sự thụ tinh nếu giao hợp xảy ra ở giai đoạn sắp rụng trứng khi mà khả năng thụ tinh là cao nhất. Thuốc không có hiệu quả nếu trứng đã làm tổ.
  • Bocinor ngăn chặn được khoảng 84% các trường hợp dự kiến mang thai, nếu được dùng trong vòng 72 giờ (3 ngày) sau cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai. Mặc dù Bocinor không ngăn ngừa được sự thụ thai trong mọi trường hợp, nhưng cần lưu ý rằng, hiệu quả của thuốc càng cao nếu bạn uống thuốc càng sớm, ngay sau khi xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai (dùng thuốc trong vòng 12 giờ đầu thì tốt hơn là để muộn đến tận ngày thứ 3).
  • Cơ chế tác động của Bocinor được giải thích là do:
  • Thuốc làm ngừng việc rụng trứng;
  • Ngăn chặn sự thụ tinh, nếu như trứng đã rụng;
  • Ngăn cản quá trình bám vào thành tử cung làm tổ của trứng đã thụ tinh.

Vì vậy, Bocinor ngăn chặn sự mang thai trước khi việc này xảy ra. Nếu đã mang thai, thuốc không có tác dụng nữa.

Dược động học

  • Hấp thu: thuốc được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống.
  • Phân bố: Khoảng 0.1% thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và nhau thai.
  • Chuyển hóa: Levonorgestrel được Hydroxyl hóa trong gan thành chất không còn hoạt tính.
  • Thải trừ: Levonorgestrel được bài tiết ở dạng đã chuyển hóa qua phân và nước tiểu với tỉ lệ tương đương nhau.

 

Thuốc Bocinor có thành phần chính là hoạt chất Levonorgestrel - là một progestogen được tổng hợp dẫn xuất từ nortestostero. Khi hoạt chất này vào trong cơ thể, có tác dụng làm thay đổi dịch nhày ở cổ tử cung, từ đó tạo nên một hàng rào ngăn không cho tinh trùng di chuyển vào trong cổ tử cung để thụ thai; ngoài ra quá trình làm tổ của trứng cũng bị hạn chế do những biến đổi về cấu trúc ở nội mạc tử cung. Do vậy, thuốc Bocinor được dùng làm thuốc tránh thai khá hiệu quả.

Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ngừa thai khẩn cấp, có thể được dùng trong vòng 72 giờ sau các cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt hiệu quả. Loại thuốc tránh thai này thường được gọi là “viên thuốc của ngày hôm sau”.

Thông tin thành phần

Dược lực học

  • Chưa biết cơ chế tác động chính xác của Bocinor. Theo liệu trình khuyến cáo, levonorgestrel được cho là có tác dụng chủ yếu bằng cách ngăn ngừa rụng trứng và ngăn ngừa sự thụ tinh nếu giao hợp xảy ra ở giai đoạn sắp rụng trứng khi mà khả năng thụ tinh là cao nhất. Thuốc không có hiệu quả nếu trứng đã làm tổ.
  • Bocinor ngăn chặn được khoảng 84% các trường hợp dự kiến mang thai, nếu được dùng trong vòng 72 giờ (3 ngày) sau cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai. Mặc dù Bocinor không ngăn ngừa được sự thụ thai trong mọi trường hợp, nhưng cần lưu ý rằng, hiệu quả của thuốc càng cao nếu bạn uống thuốc càng sớm, ngay sau khi xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai (dùng thuốc trong vòng 12 giờ đầu thì tốt hơn là để muộn đến tận ngày thứ 3).
  • Cơ chế tác động của Bocinor được giải thích là do:
  • Thuốc làm ngừng việc rụng trứng;
  • Ngăn chặn sự thụ tinh, nếu như trứng đã rụng;
  • Ngăn cản quá trình bám vào thành tử cung làm tổ của trứng đã thụ tinh.

Vì vậy, Bocinor ngăn chặn sự mang thai trước khi việc này xảy ra. Nếu đã mang thai, thuốc không có tác dụng nữa.

Dược động học

  • Hấp thu: thuốc được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống.
  • Phân bố: Khoảng 0.1% thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và nhau thai.
  • Chuyển hóa: Levonorgestrel được Hydroxyl hóa trong gan thành chất không còn hoạt tính.
  • Thải trừ: Levonorgestrel được bài tiết ở dạng đã chuyển hóa qua phân và nước tiểu với tỉ lệ tương đương nhau.