Thành phần và hàm lượng: trong 1 viên
- Sắt 20 mg
- Kẽm 5 mg
- Đồng 500 µg
- Vitamin A 400 µg
- Vitamin B2 1,4 mg
- Vitamin B6 1,4 mg
- Vitamin B12 và các phụ liệu khác 2,5 µg
Công dụng
- Cung cấp sắt, vitamin và một số khoáng chất khác. Giúp tăng cường sức khỏe cho cơ thể.
- Giúp bổ sung máu cho các đối tượng thiếu máu do thiếu sắt: Phụ nữ độ tuổi sinh sản, phụ nữ trước thụ thai, phụ nữ có thai và cho con bú, thiếu nữ tuổi dậy thì.
- Bổ sung máu cho các trường hợp: trẻ em mắc giun sán, người bị chấn thương, người bị mất máu.
- Người có dấu hiệu thiếu máu do thiếu sắt
- Phụ nữ mang thai và bà mẹ đang cho con bú.
Hướng dẫn sử dụng
- Uống 1 viên/ngày, uống với nước trong bữa ăn;
- Không được nhai
Lưu ý:
- Thực phẩm này không được sử dụng thay cho bữa ăn chính;
- Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thực phẩm;
- Không sử dụng vượt quá liều lượng đã được khuyến cáo;
- Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
- Để xa tầm tay trẻ em
Đóng gói: Hộp 30 viên nén (2 vỉ x 15 viên)
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bảo quản:
- Nơi thoáng mát, nhiệt độ dưới 25 độ C
Xuất xứ: CHLB Đức
Thương hiệu: Doppelherz
Haemo Vital là sản phẩm được thiết kế chuyên biệt giúp bổ sung sắt hiệu quả dành cho các đối tượng có nguy cơ thiếu sắt như: phụ nữ mang thai và cho con bú, thiếu nữ tuổi dậy thì hay những người bị mất máu do chấn thương, giun sán,..
+ Sắt được bổ sung dưới dạng sắt (II) với hàm lượng 20mg, dạng này khi vào đường ruột sẽ được hấp thụ trực tiếp vì vậy mà tăng khả năng hấp thụ sắt cho cơ thể.
+ Kẽm chứa trong công thức với hàm lượng 5mg giúp tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể.
+ Đồng với hàm lượng 500mcg với công dụng giúp xương chắc khỏe, phối hợp với kẽm củng cố khả năng miễn dịch và tăng cường sức khỏe.
- Sản phẩm thích hợp cho mọi đối tượng: phụ nữ độ tuổi sinh sản, phụ nữ trước khi mang thai, phụ nữ có thai và cho con bú, thiếu nữ tuổi dậy thì, trẻ em mắc giun sán, người bị chấn thương, mất máu.
- Sản phẩm được bào chế dưới dạng viên uống tiện lợi, mỗi ngày chỉ sử dụng duy nhất 1 viên
Thành phần tác dụng
Sắt
Thiếu sắt và thiếu máu do thiếu sắt là những vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn, ảnh hưởng đến ước tính khoảng 30% dân số thế giới, chủ yếu là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Biểu hiện lâm sàng chính của thiếu sắt là thiếu máu hoặc nồng độ hemoglobin trong máu thấp.
Thiếu máu ảnh hưởng đến 41,8% phụ nữ có thai trên thế giới và là một yếu tố nguy cơ gây bệnh tật và tử vong cho phụ nữ mang thai. Trong một nghiên cứu được thực hiện ở Ấn Độ, 87% phụ nữ mang thai được phát hiện bị thiếu máu. Tỷ lệ lưu hành ở các nước Nam Á khác khác nhau: Bangladesh 77%, Bhutan 59%, Nepal 65% và Sri Lanka 60%
Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu là tình trạng rất phổ biến ở phụ nữ mang thai, và nhu cầu tăng lên trong thai kỳ thường không được đáp ứng ngay cả khi thay đổi chế độ ăn uống.
Trong thời kỳ mang thai, nhu cầu về sắt tăng lên đáng kể do nhu cầu của nhau thai và thai nhi tăng lên, và tăng thêm do mất máu khi sinh. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thiếu sắt làm tăng tỷ lệ đẻ non. Băng huyết vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở các nước đang phát triển, chiếm khoảng 25% tổng số tử vong mẹ, và thiếu sắt được ghi nhận là có thể làm tăng nguy cơ tử vong ở phụ nữ thiếu máu do băng huyết và nhiễm trùng.
Kẽm
Mặc dù khó có dữ liệu xác định về tỷ lệ thiếu kẽm, nhưng một số nghiên cứu trong tài liệu nêu bật khả năng thiếu kẽm từ nhẹ đến trung bình trên diện rộng ở phụ nữ mang thai. Tỷ lệ thiếu kẽm ở các nước đang phát triển có lẽ tương tự như tình trạng thiếu sắt dinh dưỡng, vì cùng một chế độ ăn uống gây ra cả hai, với tỷ lệ cao ở Nam Á, phần lớn châu Phi cận Sahara và các vùng của Trung và Nam Mỹ [6] . Caulfield và cộng sự. đã chứng minh rằng 82% phụ nữ mang thai trên toàn thế giới có khả năng không hấp thụ đủ kẽm
Kẽm đóng một vai trò trong một số lượng lớn các phản ứng tổng hợp trao đổi chất. Trong các giai đoạn tăng trưởng nhanh và nhu cầu vi chất dinh dưỡng cao hơn, chẳng hạn như trẻ sơ sinh, thanh thiếu niên và cuối thai kỳ, trẻ em gái và phụ nữ dễ bị thiếu kẽm nhất. Thiếu kẽm nghiêm trọng, mặc dù không phổ biến, có liên quan đến sẩy thai tự nhiên và dị tật bẩm sinh (tức là dị tật não), trong khi các dạng nhẹ hơn có liên quan đến sinh nhẹ cân, chậm phát triển trong tử cung và sinh non
Bên cạnh đó, thiếu kẽm nhẹ cũng có thể liên quan đến các biến chứng của chuyển dạ và sinh nở như chuyển dạ giai đoạn đầu và giai đoạn hai kéo dài hoặc không hiệu quả, vỡ ối sớm và cần được hỗ trợ hoặc phẫu thuật
Vitamin A
Vitamin A là vi chất dinh dưỡng quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của bà bầu và thai nhi.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình trạng thiếu vitamin A phổ biến ở khắp các nước đang phát triển. Sự thiếu hụt vitamin A từ lâu đã được ghi nhận ở hầu hết các nước Nam và Đông Nam Á (Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan và Philippines) bởi biểu hiện phổ biến của các trường hợp lâm sàng của bệnh máu khó đông hoặc quáng gà, chủ yếu ở nửa sau của thai kỳ
Tình trạng kém vitamin A của người mẹ cũng ảnh hưởng đến nồng độ vitamin A trong sữa mẹ
Thiếu vitamin A trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến tình trạng thai bị chết lưu, mặc dù liều cao trong thời kỳ đầu mang thai cũng có thể gây quái thai
Vitamin b1,b12,6
Các nghiên cứu chỉ ra rằng có mối liên quan giữa sự thiếu hụt , vitamin B1, B6 và B12 với sự phát triển của thai nhi , nhưng chúng vẫn chưa được biết đến nhiều về kết quả thai kỳ.
Sự thiếu hụt vitamin B (riboflavin, B6 và B12) được biết là làm tăng mức độ homocysteine trong huyết tương, do đó đã được chứng minh là có liên quan đến nhau bong non, thai chết lưu, sinh rất nhẹ cân và sinh non, cũng như tỷ lệ cao hơn TSG và NTD ở trẻ sơ sinh
Ngoài các nghiên cứu về folate, có rất ít dữ liệu về mối quan hệ giữa tình trạng vitamin B của phụ nữ mang thai và nguy cơ kết quả thai kỳ bất lợi. Việc phòng ngừa sớm sự thiếu hụt vitamin B cũng rất quan trọng để ngăn ngừa sự thiếu hụt sắt trong suốt thai kỳ và ngăn ngừa sinh non
Haemo Vital là sản phẩm được thiết kế chuyên biệt giúp bổ sung sắt hiệu quả dành cho các đối tượng có nguy cơ thiếu sắt như: phụ nữ mang thai và cho con bú, thiếu nữ tuổi dậy thì hay những người bị mất máu do chấn thương, giun sán,..
+ Sắt được bổ sung dưới dạng sắt (II) với hàm lượng 20mg, dạng này khi vào đường ruột sẽ được hấp thụ trực tiếp vì vậy mà tăng khả năng hấp thụ sắt cho cơ thể.
+ Kẽm chứa trong công thức với hàm lượng 5mg giúp tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể.
+ Đồng với hàm lượng 500mcg với công dụng giúp xương chắc khỏe, phối hợp với kẽm củng cố khả năng miễn dịch và tăng cường sức khỏe.
- Sản phẩm thích hợp cho mọi đối tượng: phụ nữ độ tuổi sinh sản, phụ nữ trước khi mang thai, phụ nữ có thai và cho con bú, thiếu nữ tuổi dậy thì, trẻ em mắc giun sán, người bị chấn thương, mất máu.
- Sản phẩm được bào chế dưới dạng viên uống tiện lợi, mỗi ngày chỉ sử dụng duy nhất 1 viên
Thành phần tác dụng
Sắt
Thiếu sắt và thiếu máu do thiếu sắt là những vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn, ảnh hưởng đến ước tính khoảng 30% dân số thế giới, chủ yếu là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Biểu hiện lâm sàng chính của thiếu sắt là thiếu máu hoặc nồng độ hemoglobin trong máu thấp.
Thiếu máu ảnh hưởng đến 41,8% phụ nữ có thai trên thế giới và là một yếu tố nguy cơ gây bệnh tật và tử vong cho phụ nữ mang thai. Trong một nghiên cứu được thực hiện ở Ấn Độ, 87% phụ nữ mang thai được phát hiện bị thiếu máu. Tỷ lệ lưu hành ở các nước Nam Á khác khác nhau: Bangladesh 77%, Bhutan 59%, Nepal 65% và Sri Lanka 60%
Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu là tình trạng rất phổ biến ở phụ nữ mang thai, và nhu cầu tăng lên trong thai kỳ thường không được đáp ứng ngay cả khi thay đổi chế độ ăn uống.
Trong thời kỳ mang thai, nhu cầu về sắt tăng lên đáng kể do nhu cầu của nhau thai và thai nhi tăng lên, và tăng thêm do mất máu khi sinh. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thiếu sắt làm tăng tỷ lệ đẻ non. Băng huyết vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở các nước đang phát triển, chiếm khoảng 25% tổng số tử vong mẹ, và thiếu sắt được ghi nhận là có thể làm tăng nguy cơ tử vong ở phụ nữ thiếu máu do băng huyết và nhiễm trùng.
Kẽm
Mặc dù khó có dữ liệu xác định về tỷ lệ thiếu kẽm, nhưng một số nghiên cứu trong tài liệu nêu bật khả năng thiếu kẽm từ nhẹ đến trung bình trên diện rộng ở phụ nữ mang thai. Tỷ lệ thiếu kẽm ở các nước đang phát triển có lẽ tương tự như tình trạng thiếu sắt dinh dưỡng, vì cùng một chế độ ăn uống gây ra cả hai, với tỷ lệ cao ở Nam Á, phần lớn châu Phi cận Sahara và các vùng của Trung và Nam Mỹ [6] . Caulfield và cộng sự. đã chứng minh rằng 82% phụ nữ mang thai trên toàn thế giới có khả năng không hấp thụ đủ kẽm
Kẽm đóng một vai trò trong một số lượng lớn các phản ứng tổng hợp trao đổi chất. Trong các giai đoạn tăng trưởng nhanh và nhu cầu vi chất dinh dưỡng cao hơn, chẳng hạn như trẻ sơ sinh, thanh thiếu niên và cuối thai kỳ, trẻ em gái và phụ nữ dễ bị thiếu kẽm nhất. Thiếu kẽm nghiêm trọng, mặc dù không phổ biến, có liên quan đến sẩy thai tự nhiên và dị tật bẩm sinh (tức là dị tật não), trong khi các dạng nhẹ hơn có liên quan đến sinh nhẹ cân, chậm phát triển trong tử cung và sinh non
Bên cạnh đó, thiếu kẽm nhẹ cũng có thể liên quan đến các biến chứng của chuyển dạ và sinh nở như chuyển dạ giai đoạn đầu và giai đoạn hai kéo dài hoặc không hiệu quả, vỡ ối sớm và cần được hỗ trợ hoặc phẫu thuật
Vitamin A
Vitamin A là vi chất dinh dưỡng quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của bà bầu và thai nhi.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình trạng thiếu vitamin A phổ biến ở khắp các nước đang phát triển. Sự thiếu hụt vitamin A từ lâu đã được ghi nhận ở hầu hết các nước Nam và Đông Nam Á (Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan và Philippines) bởi biểu hiện phổ biến của các trường hợp lâm sàng của bệnh máu khó đông hoặc quáng gà, chủ yếu ở nửa sau của thai kỳ
Tình trạng kém vitamin A của người mẹ cũng ảnh hưởng đến nồng độ vitamin A trong sữa mẹ
Thiếu vitamin A trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến tình trạng thai bị chết lưu, mặc dù liều cao trong thời kỳ đầu mang thai cũng có thể gây quái thai
Vitamin b1,b12,6
Các nghiên cứu chỉ ra rằng có mối liên quan giữa sự thiếu hụt , vitamin B1, B6 và B12 với sự phát triển của thai nhi , nhưng chúng vẫn chưa được biết đến nhiều về kết quả thai kỳ.
Sự thiếu hụt vitamin B (riboflavin, B6 và B12) được biết là làm tăng mức độ homocysteine trong huyết tương, do đó đã được chứng minh là có liên quan đến nhau bong non, thai chết lưu, sinh rất nhẹ cân và sinh non, cũng như tỷ lệ cao hơn TSG và NTD ở trẻ sơ sinh
Ngoài các nghiên cứu về folate, có rất ít dữ liệu về mối quan hệ giữa tình trạng vitamin B của phụ nữ mang thai và nguy cơ kết quả thai kỳ bất lợi. Việc phòng ngừa sớm sự thiếu hụt vitamin B cũng rất quan trọng để ngăn ngừa sự thiếu hụt sắt trong suốt thai kỳ và ngăn ngừa sinh non