Thành phần và hàm lượng
- Pregabalin………20mg/ml.
- Tá dược…………vừa đủ.
Chỉ định
- Điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi, rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn.
- Điều trị bổ trợ động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể ở người lớn.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cách dùng và liều dùng
*Cách dùng:
- Thuốc dùng đường uống. Uống lúc đói hoặc no.
*Liều dùng:
- 150-600 mg/ngày chia 2 hoặc 3 lần.
- Đau nguồn gốc thần kinh: khởi đầu 150 mg/ngày chia 2 hoặc 3 lần, sau 3-7 ngày có thể tăng đến 300 mg/ngày tùy dung nạp và đáp ứng, nếu cần tăng đến liều tối đa 600 mg sau 7 ngày tiếp theo.
- Động kinh: khởi đầu 150 mg chia 2 hoặc 3 lần, sau 1 tuần có thể tăng đến 300 mg/ngày tùy dung nạp và đáp ứng, có thể tăng đến liều tối đa 600 mg sau 1 tuần tiếp theo.
- Rối loạn lo âu lan tỏa: bắt đầu 150 mg/ngày, sau 1 tuần có thể tăng đến 300 mg/ngày tùy dung nạp và đáp ứng, có thể tăng đến 450 mg và tối đa 600 mg/ngày sau mỗi khoảng thời gian 1 tuần tiếp theo.
- Việc điều trị tiếp theo cần được đánh giá lại.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
- Chóng mặt, buồn ngủ.
- Tăng cảm giác ngon miệng.
- Tâm trạng phấn khích, nhầm lẫn, dễ bị kích thích, giảm ham muốn tình dục, mất phương hướng, mất ngủ.
- Mất điều hòa, phối hợp bất thường, run, loạn vận ngôn, suy giảm trí nhớ, rối loạn khả năng tập trung, dị cảm, an thần, rối loạn cân bằng, lơ mơ, đau đầu.
- Nhìn mờ, nhìn đôi.
- Rối loạn tiền đình.
- Nôn, khô miệng, táo bón, đầy hơi.
- Rối loạn chức năng cương dương.
- Dáng đi bất thường, cảm giác say rượu, mệt mỏi, phù ngoại vi, phù nề.
- Tăng cân.
- Hội chứng cai thuốc.
*Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thận trọng
- Bệnh nhân suy thận, đái tháo đường, có bệnh lý tim mạch, có yếu tố có thể thúc đẩy xuất hiện bệnh não, lớn tuổi.
- Nếu cần, ngừng thuốc từ từ trong tối thiểu 1 tuần.
- Trẻ em < 12 tuổi và thiếu niên (12-17 tuổi): độ an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
- Ngừng dùng ngay khi xuất hiện các triệu chứng của phù mạch.
- Kiểm soát các dấu hiệu ý định và hành vi tự tử, tình trạng lạm dụng thuốc.
*Phụ nữ có thai và cho con bú
- Không nên sử dụng, trừ khi thật sự cần.
- Không cho con bú trong quá trình điều trị.
*Lái xe và vận hành máy móc:
- Người lái xe và vận hành máy móc tham khảo ý kiến bác sĩ.
Tương tác thuốc
- Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam, làm nặng thêm suy giảm nhận thức và chức năng vận động gây bởi oxycodon.
Quy cách đóng gói: Hộp 4 vỉ x 5 ống ( ống 5ml)
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thương hiệu: CPC1
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Neugasol được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội, với thành phần chính là Pregabalin 20mg/ml, thuốc dùng để điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi, rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn. Điều trị bổ trợ động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể ở người lớn.
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch uống. Quy cách đóng gói là hộp 4 vỉ x 5 ống.
Thông tin thành phần Pregabalin
Dược lực học
- Pregabalin có cấu trúc tương tự chất ức chế thần kinh trung ương GABA, song không gắn trực tiếp với các thụ thể GABAA, GABAB, hay thụ thể của benzodiazepin, không làm tăng đáp ứng của GABAA trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, cũng không làm thay đổi nồng độ GABA trên não chuột, không ảnh hưởng đến thu hồi cũng như thoái giáng GABA.
- Trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, sử dụng lâu dài pregabalin sẽ làm tăng mật độ các protein vận chuyển và tăng tốc độ vận chuyển GABA.
- Pregabalin gắn với các mô thần kinh trung ương với ái lực cao tại vị trí α -δ (một tiểu đơn vị của kênh calci phụ thuộc điện thế). Mặc dù cơ chế chính xác của pregabalin chưa được biết đầy đủ, song việc gắn với tiểu đơn vị α -δ (có thể liên quan đến tác dụng giảm đau và chống co giật của pregabalin.
- In vitro, pregabalin làm giảm sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh phụ thuộc calci như glutamat, norepinephrin, peptid liên quan đến gen điều hòa calcitonin, và chất P, có thể thông qua điều hòa chức năng của kênh calci.
Dược đông học
- Hấp thu: Pregabalin được hấp thu nhanh chóng ở đường tiêu hóa và nồng độ tối đa đạt được sau khi uống là 1,5 giờ. Sinh khả dụng đường uống khoảng 90%. Thức ăn làm giảm tốc độ chứ không giảm mức độ hấp thu, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa về lâm sàng. Nồng độ ổn định đạt được sau khi uống 1 - 2 ngày.
- Phân bố: Pregabalin không gắn với protein huyết tương.
- Chuyển hóa: Thuốc hầu như không bị chuyển hóa.
- Thải trừ: Khoảng 98% được đào thải qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trung bình là 6,3 giờ. Pregabalin được loại bỏ qua thẩm phân máu.
Neugasol được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội, với thành phần chính là Pregabalin 20mg/ml, thuốc dùng để điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi, rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn. Điều trị bổ trợ động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể ở người lớn.
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch uống. Quy cách đóng gói là hộp 4 vỉ x 5 ống.
Thông tin thành phần Pregabalin
Dược lực học
- Pregabalin có cấu trúc tương tự chất ức chế thần kinh trung ương GABA, song không gắn trực tiếp với các thụ thể GABAA, GABAB, hay thụ thể của benzodiazepin, không làm tăng đáp ứng của GABAA trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, cũng không làm thay đổi nồng độ GABA trên não chuột, không ảnh hưởng đến thu hồi cũng như thoái giáng GABA.
- Trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, sử dụng lâu dài pregabalin sẽ làm tăng mật độ các protein vận chuyển và tăng tốc độ vận chuyển GABA.
- Pregabalin gắn với các mô thần kinh trung ương với ái lực cao tại vị trí α -δ (một tiểu đơn vị của kênh calci phụ thuộc điện thế). Mặc dù cơ chế chính xác của pregabalin chưa được biết đầy đủ, song việc gắn với tiểu đơn vị α -δ (có thể liên quan đến tác dụng giảm đau và chống co giật của pregabalin.
- In vitro, pregabalin làm giảm sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh phụ thuộc calci như glutamat, norepinephrin, peptid liên quan đến gen điều hòa calcitonin, và chất P, có thể thông qua điều hòa chức năng của kênh calci.
Dược đông học
- Hấp thu: Pregabalin được hấp thu nhanh chóng ở đường tiêu hóa và nồng độ tối đa đạt được sau khi uống là 1,5 giờ. Sinh khả dụng đường uống khoảng 90%. Thức ăn làm giảm tốc độ chứ không giảm mức độ hấp thu, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa về lâm sàng. Nồng độ ổn định đạt được sau khi uống 1 - 2 ngày.
- Phân bố: Pregabalin không gắn với protein huyết tương.
- Chuyển hóa: Thuốc hầu như không bị chuyển hóa.
- Thải trừ: Khoảng 98% được đào thải qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trung bình là 6,3 giờ. Pregabalin được loại bỏ qua thẩm phân máu.