Kem bôi da Trangala QM trị viêm da, vảy nến (Hộp 1 lọ x 8g)

Hoạt chất: Betamethason, Acid Salicylic

Công dụng: Điều trị viên da thông thường, vẩy nến da đầu, vẩy nến mảng bám,…

Hình thức: kem bôi da

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quang Minh.

Nước sản xuất: Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quang Minh (Việt Nam).

* Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ

10,000 VND/Hộp

Số lượng

-
+
map Nhà thuốc sẵn hàng
Thêm vào giỏ hàng Thêm vào giỏ hàng

Thành phần và hàm lượng:

  • Betamethason……………….…4mg
  • Acid Salicylic…………….…240mg
  • Tá dược…………………vừa đủ 1 lọ.

Chỉ định

  • Betamethason dipropionat là một corticosteriod flo hóa tổng hợp. Nó có hoạt tính tại chỗ đồng thời tạo ra đáp ứng nhanh và bền vững trong những trường hợp viêm da thông thường đáp ứng với điều trị corticoid tại chỗ. Cũng có hiệu quả trong điều kiện ít đáp ứng như bệnh vẩy nến da đầu, bệnh vẩy nến mảng bám mãn tính bàn tay và bàn chân, nhưng không đáp ứng vẩy nến trên diện rộng.
  • Acid salicylic trong thành phần có tác dụng làm mềm chất sừng, bong biểu mô bị sừng hóa và tróc vẩy biểu bì. Vì vậy, TRANGALA QM tạo ra được đáp ứng ở cả những vùng da khô hay sừng hóa dù bản chất của nó không thể đáp ứng được với các steriod. Các Acid salicylic trong TRANGALA QM đóng vai trò như một chất tăng thấm vào da, cho phép thuốc hấp thu vào lớp hạ bì nhanh hơn khi dùng đơn độc steriod.

Chống chỉ định

  • Mụn trứng cá đỏ, mụn trứng cá thường, viêm da quanh miệng.
  • Ngứa vùng hậu môn và sinh dục.
  • Tổn thương da do nhiễm virus, nấm hay vi khuẩn, các tổn thương loét da.
  • Bệnh da ở trẻ em dưới 1 tuổi, kể cả viêm da thường và hăm đỏ da do tã lót.
  • Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

Cách dùng và liều dùng

*Cách dùng

  • Trước khi sử dụng thuốc Trangala, người bệnh cần vệ sinh sạch vùng da bị tổn thương bằng nước ấm hoặc nước muối pha loãng, dùng khăn bông để lau khô nước.
  • Bóp nhẹ lọ thuốc để lấy một lượng thuốc vừa đủ để thoa lên một lớp mỏng lên một lớp da bị thương, kết hợp với việc massage nhẹ nhàng.
  • Khóa nắp chai thuốc.
  • Nằm hoặc ngồi thư giãn 10 – 15 phút để thuốc thấm sâu vào trong lớp bì.

*Liều dùng

  • Người lớn:
  • Ngày 1 - 2 lần. Trong hầu hết các trường hợp chỉ nên bôi 1 lớp thật mỏng phủ hết vùng da bệnh 2 lần mỗi ngày.
  • Đối với một số bệnh nhân điều trị duy trì số lần dùng thuốc trong ngày ít hơn vẫn đảm bảo hiệu lực điều trị.
  • Khuyến cáo chỉ định sử dụng trong thời gian 2 tuần. Sau đó phải xem xét lại điều trị. Liều tối đa hàng tuần không vượt quá 60g.
  • Trẻ em: không dùng quá 5 ngày

Tác dụng phụ

  • Thuốc dung nạp tốt khi bôi và hiếm khi dẫn đến tác dụng phụ
  • Sử dụng liên tục kéo dài có thể dẫn đến teo da nơi dùng thuốc và dãn nở mạch máu bề mặt.
  • Các phản ứng ngoại ý tạ chỗ xuất hiện khi sử dụng corticoid tại chỗ bao gồm: Cảm giác bỏng, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang nông, rậm lông, nổi ban dạng viêm nang bã, giảm sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, lột da, nhiễm trùng thứ phát, teo da, nổi vân da, bệnh hạt kê, nhạy cảm da, nứt nẻ
  • Các tác dụng phụ gia tăng nếu dùng phương pháp băng bít
  • Khi dùng acid salicylic kéo dài có thể gây viêm da

  *Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Quá liều và cách xử trí

  • Triệu chứng:
  • Sử dụng corticoid tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể gây suy giảm hoạt động chức năng tuyến yên-thượng thận, đưa đến kết quả thiểu năng thượng thận thứ phát, và các biểu hiện tăng tiết tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing.
  • Cách xử trí:
    • Biện pháp điều trị triệu chứng thích hợp được chỉ định trong trường hợp quá liều. Các triệu chứng tăng tiết tuyê thượng thận có thể phục hồi. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần thiết
    • Trong trường hợp ngộ độc mãn, nên ngưng thuốc từ từ.
    • Với các chế phẩm bôi có chứa acid salicylic sử dụng kéo dài quá mức có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc. Điều trị triệu chứng là chủ yếu. Dùng uống bicarbonat để kiềm hòa nước tiểu và tiền hành lợi tiểu bắt buộc
    • Hàm lượng steriod trong mỗi lọ tương đối thấp nên chỉ gây độc tính rất thấp hoặc không gây độc trong trường hợp vô ý nuốt phải

Thận trọng

  • Không dùng cho vết thương hở vì trong trường hợp bong tróc lớp keratin cộng với hoạt tính của acid salicylic làm tăng hấp thu các steroid. Hấp thụ toàn thân của corticoid hay acid salicylic dùng tại chỗ sẽ gia tăng nếu dùng phương pháp băng bít
  • Độc tính tại chỗ và toàn thân khá phổ biến, đặc biệt là sau khu sử dụng trên diện rộng liên tục trong thời gian dài. Nếu sử dụng ở trẻ em hoặc sử dụng cho vùng da mặt chỉ nên giới hạn trong 5 ngày. Tránh điều trị kéo dài ở tất cả các đối tượng bệnh nhân.
  • Sử dụng corticoid tại chỗ có thể gây nguy hiểm trong bệnh vẩy nến ở một số trường hợp, bao gồm nguy cơ tái phát cao kèm theo tăng mức chịu đựng thuốc, làm nặng thêm bệnh vẩy nến có mụn mủ và nhiễm độc hệ thống do suy giảm chức năng bảo vệ của da. Đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân vẩy nến
  • Rất nguy hiê khi để tiếp xúc với mắt. Tránh tiếp xúc với mắt và màng nhầy
  • Sự hấp thu vào toàn thân của betamethason và acid salicylic có thể tăng lên nếu bôi thuốc trên diện rộng hay vùng nếp gấp da trong thời gian dài hoặc dùng thuốc quá liều quy định. Cần áp dụng những biện pháp phòng ngừa thích hợp trong những trường hợp này, đặc biệt là với trẻ sơ sinh hoặc trẻ em
  • Nếu bị kích ứng hoặc tăng nhạy cảm với thuốc nên ngưng sử dụng ngay
  • Các tác dụng phụ được ghi nhận sau khi sử dụng các corticosteroid đường toàn thân cũng như các corticosteroid dùng tại chỗ bao gồm ức chế tuyến thượng thận, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Nếu thấy da khô quá mức hoặc tăng kích ứng da, ngưng sử dụng thuốc ngay.
  • Sử dụng cho trẻ em: Trẻ em có thể biểu hiện tính nhạy cảm lớn hơn với những suy giảm trục hạ đồi - tuyến yên – tuyến thượng thận do corticoid tại chỗ và với những tác dụng của corticoid ngoài sinh hơn so với bệnh nhân đã trưởng thành vì có sự hấp thu mạnh hơn do tỷ lệ vùng bề mặt da rộng hơn so với trọng lượng cơ thể
  • Suy giảm trục hạ đồi - tuyến yên – tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, chậm phát triển, tăng cân chậm, và tăng huyết áp nội sọ khi dùng tại chỗ cho trẻ em đã được ghi nhận. Biểu hiện của sự suy tuyến thượng thận ở trẻ em bao gồm nồng độ cortisol huyết tương thấp và không có phản ứng với các kích thích ACTH. Biểu hiện của tăng huyết áp nội sọ bao gồm thóp phồng, đau đầu và phù gai song phương.
  • Ngoài ra vì trong thành phần có các tá dược cũng có thể xảy ra tác dụng không mong muốn như: Propylen glycol: có thể gây sưng, nền da. Cremophor A: có thể gây kích ứng da nhưng không đáng kể

*Phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ có thai:
  • Do tính an toán của corticoid dùng tại chỗ sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định, thuốc thuộc nhóm này chỉ nên dùng nếu lợi ích trị liệu cao hơn nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi. Không nên dùng liều cao, kéo dài cho phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú:
  • Do chưa xác định cụ thể mức độ hấp thu vào tuần hoàn chung dẫn đến thuốc xuất hiện trong sữa mẹ khi dùng corticosteroid tại chỗ nên việc cân nhắc giữa ngừng thuốc hay tạm ngưng cho con bú tùy thuộc vào lợi ích của mẹ - nguy cơ cho trẻ cần được đặc biệt lưu ý.

*Lái xe và vận hành máy móc:

  • Chưa có báo cáo.

Tương tác thuốc:

  • Do không có các nghiên cứu về tính tương kị của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thốc khác

Quy cách đóng gói: Lọ 8g.

Bảo quản:  Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Để xa tầm tay của trẻ em

Hạn dùng: 2 năm kể từ ngày sản xuất

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ

Kem bôi da Trangla QM được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quang Minh, với thành phần chính là Acid salicylic, Betamethason , thuốc dùng để Điều trị viên da thông thường, vẩy nến da đầu, vẩy nến mảng bám,….

Thuốc được bào chế dưới dạng kem bôi da, kem màu trắng ngà, mịn, được dính vào da khi bôi, mùi đặc biệt. Quy cách đóng gói là hộp 1 lọ 8g.

Thông tin thành phần

Dược lực học:

Acid salicylic

  • Có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da nên đã được dùng để điều trị tại chỗ một số bệnh da tăng sừng hóa và bong da (viêm da tiết bã nhờn, bệnh vảy nến, gàu, trứng cá, hột cơm, chai gan bàn chân…) tùy nồng độ thuốc. Ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo sừng (điều chỉnh quá trình sừng hóa bất thường); ở nồng độ cao (≥ 1%), thuốc có tác dụng làm tróc lớp sừng. Acid salicylic làm mềm và phá hủy lớp sừng bằng cách tăng hydrate hóa nội sinh (tăng nồng độ của nước), có thể do làm giảm pH, làm cho lớp biểu mô bị sừng hóa phồng lên, sau đó bong tróc ra. Khi bôi quá nhiều, thuốc có thể gây hoại tử da bình thường. Ở nồng độ cao (ví dụ 20%), acid salicylic có tác dụng ăn mòn da nên thường được dùng để điều trị chai gan bàn chân. Môi trường ẩm là cần thiết để acid salicylic có tác dụng làm lợt và làm bong tróc mô biểu bì.
  • Thuốc có tác dụng chống nấm yếu, nhờ làm bong lớp sừng ngăn chặn nấm phát triển và giúp cho các thuốc chống nấm thấm vào da, do đó cũng được dùng để điều trị một số bệnh nấm ngoài da.
  • Khi phối hợp, acid salicylic và lưu huỳnh có tác dụng hiệp lực làm tróc lớp sừng.
  • Không dùng acid salicylic đường toàn thân vì tác dụng kích ứng rất mạnh trên niêm mạc tiêu hóa và các mô khác.

Betamethason

  • Là một corticoid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng chuyển hóa muối nước không đáng kể. 0,75 mg Betamethasone có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp, chống dị ứng và liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch. Thuốc dùng đường uống, tiêm, tại chỗ, hít hoặc bôi để trị nhiều bệnh cần chỉ định dùng corticoid. Do ít có tác dụng chuyển hóa muối nước, nên betamethason rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi.

Dược động học:

Acid salicylic

  • Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu, do vậy đã có trường hợp ngộ độc cấp salicylat sau khi dùng quá nhiều acis salicylic trên diện rộng của cơ thể .

Betamethason

  • Được hấp thu qua da, chuyển hóa ở gan thành dạng không hoạt động và đào thải chủ yếu qua phân, một phần nhỏ qua nước tiểu.

Kem bôi da Trangla QM được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quang Minh, với thành phần chính là Acid salicylic, Betamethason , thuốc dùng để Điều trị viên da thông thường, vẩy nến da đầu, vẩy nến mảng bám,….

Thuốc được bào chế dưới dạng kem bôi da, kem màu trắng ngà, mịn, được dính vào da khi bôi, mùi đặc biệt. Quy cách đóng gói là hộp 1 lọ 8g.

Thông tin thành phần

Dược lực học:

Acid salicylic

  • Có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da nên đã được dùng để điều trị tại chỗ một số bệnh da tăng sừng hóa và bong da (viêm da tiết bã nhờn, bệnh vảy nến, gàu, trứng cá, hột cơm, chai gan bàn chân…) tùy nồng độ thuốc. Ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo sừng (điều chỉnh quá trình sừng hóa bất thường); ở nồng độ cao (≥ 1%), thuốc có tác dụng làm tróc lớp sừng. Acid salicylic làm mềm và phá hủy lớp sừng bằng cách tăng hydrate hóa nội sinh (tăng nồng độ của nước), có thể do làm giảm pH, làm cho lớp biểu mô bị sừng hóa phồng lên, sau đó bong tróc ra. Khi bôi quá nhiều, thuốc có thể gây hoại tử da bình thường. Ở nồng độ cao (ví dụ 20%), acid salicylic có tác dụng ăn mòn da nên thường được dùng để điều trị chai gan bàn chân. Môi trường ẩm là cần thiết để acid salicylic có tác dụng làm lợt và làm bong tróc mô biểu bì.
  • Thuốc có tác dụng chống nấm yếu, nhờ làm bong lớp sừng ngăn chặn nấm phát triển và giúp cho các thuốc chống nấm thấm vào da, do đó cũng được dùng để điều trị một số bệnh nấm ngoài da.
  • Khi phối hợp, acid salicylic và lưu huỳnh có tác dụng hiệp lực làm tróc lớp sừng.
  • Không dùng acid salicylic đường toàn thân vì tác dụng kích ứng rất mạnh trên niêm mạc tiêu hóa và các mô khác.

Betamethason

  • Là một corticoid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng chuyển hóa muối nước không đáng kể. 0,75 mg Betamethasone có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp, chống dị ứng và liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch. Thuốc dùng đường uống, tiêm, tại chỗ, hít hoặc bôi để trị nhiều bệnh cần chỉ định dùng corticoid. Do ít có tác dụng chuyển hóa muối nước, nên betamethason rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi.

Dược động học:

Acid salicylic

  • Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu, do vậy đã có trường hợp ngộ độc cấp salicylat sau khi dùng quá nhiều acis salicylic trên diện rộng của cơ thể .

Betamethason

  • Được hấp thu qua da, chuyển hóa ở gan thành dạng không hoạt động và đào thải chủ yếu qua phân, một phần nhỏ qua nước tiểu.
CÁC SẢN PHẨM LIÊN QUAN