Thành phần và hàm lượng: Mỗi 5ml chứa
- Ibuprofen ………………….100 mg
- Tá dược………………..vừa đủ 1 lọ.
Chỉ định:
- Sốt do các nguyên nhân khác nhau (bao gồm cả sốt virus và phản ứng sau khi tiêm vaccin)
- Đau từ vừa đến nặng do các nguyên nhân khác nhau: đau đầu, đau cơ, khớp, xương và đau do tổn thương hệ vận động (là giảm cử động, bong gân); đau do tổn thương mô mềm, đau sau phẫu thuật; đau đầu, đau sau khi nhổ răng, đau do mọc răng; đau tai do viêm tai.
Chống chỉ định
- Người bị dị ứng với ibuprofen hay các loại tá dược trong thuốc
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn với Aspirin hay các thuốc kháng viêm không steroid khác.
- Bệnh nhân bị suy gan, suy thận ở mức độ nặng
- Người bị co thắt phế quản, hen suyễn
- Người đang mắc các bệnh lý về tim mạch, chẳng hạn như suy tim sung huyết
- Bệnh nhân bị rối loạn chảy máu do sử dụng thuốc lợi tiểu
- Đối tượng bị suy giảm khối lượng máu tuần hoàn
- Người đang được điều trị bằng các thuốc chứa coumarin
- Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối
- Người mắc chứng bệnh tạo keo
Cách dùng và liều dùng
*Cách dùng:
- Thuốc Polebufen được bào chế dạng hỗn dịch uống nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng cách uống trực tiếp.
- Liều có thể nhắc lại mỗi 6 - 8 giờ, với khoảng cách tối thiểu giữa các liều kế tiếp là 4 giờ
- Không dùng thuốc liên tục trong 3 ngày mà không có tư vấn của bác sĩ
- Trẻ em dưới 6 tháng tuổi nên dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ
- Sau khi mở lọ thuốc chỉ được dùng trong vòng 6 tháng.
*Liều dùng:
- Trẻ em 3 - 6 tháng tuổi (5 kg đến 7,6 kg): 2,5 ml mỗi lần, 3 lần mỗi ngày (tương đương 150 mg ibuprofen mỗi ngày)
- Trẻ em từ 6 - 12 tháng tuổi (7,7 kg đến 9 kg): 2,5 ml mỗi lần, 3 - 4 lần mỗi ngày (tương đương 150 - 200 mg ibuprofen mỗi ngày)
- Trẻ em từ 1 - 3 tuổi (10 kg đến 15 kg): 5 ml mỗi lần, 3 lần mỗi ngày (tương đương 300mg ibuprofen mỗi ngày)
- Trẻ em từ 4 - 6 tuổi (16 kg đến 20 kg): 7,5 ml mỗi lần, 3 lần mỗi ngày (tương đương 450 mg ibuprofen mỗi ngày)
- Trẻ em từ 7 - 9 tuổi (21 kg đến 29 kg): 10 ml mỗi lần, 3 lần mỗi ngày (tương đương 600 mg ibuprofen mỗi ngày)
- Trẻ em từ 10 - 12 tuổi (30 kg đến 40 kg): 15ml mỗi lần, 3 lần mỗi ngày (tương đương 900 mg ibuprofen mỗi ngày)
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
- Trên tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa, rối loạn nhu động ruột.
- Trên hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
- Trên hô hấp: hen suyễn
- Trên da và tổ chức da: ban đỏ, mẩn ngứa, sần sùi
*Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Quá liều và cách xử trí
- Uống thuốc Polebufen vượt quá liều lượng quy định có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc như nôn ói, đau đầu hoặc nguy hiểm hơn là suy thận. Nhanh chóng gọi 115 để được cấp cứu nếu bạn rơi vào tình trạng này.
Thận trọng
- Hỏi ý kiến bác sĩ khi dùng thuốc cho những đối tượng sau:
- Trẻ dưới 6 tháng tuổi
- Người cao tuổi
- Người đang bị chảy máu: Ibuprofen có thể gây ức chế kết tụ tiểu cầu khiến thời gian chảy máu kéo dài.
- Tài xế, người phải điều khiển máy móc.
Tương tác thuốc
- Hoạt chất Ibuprofen có thể tương tác với các thuốc kháng sinh thuộc nhóm quinolon, thuốc Methotrexat, Digoxin, Magnesi hydroxyd hay thuốc lợi tiểu… Các thuốc này không nên được sử dụng cùng lúc với Polebufen.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 120ml
Bảo quản:
- Đậy nắp kín sau khi sử dụng thuốc để tránh bị nhiễm khuẩn.
- Để thuốc nơi thoáng mát, tránh ánh nắng và nhiệt đột cao, không để thuốc vào ngăn đông tủ lạnh.
- Sau khi mở nắp chai, nếu được bảo quản tốt thuốc có thể để được trong khoảng 6 tháng. Quá thời gian này, bạn không nên tiếp tục sử dụng
Hạn dùng: 2 năm kể từ ngày sản xuất
Vui lòng đọc kỹ lại thông tin trong tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc.
Thuốc Polebufen được sản xuất bởi công ty dược phẩm Medana Pharma Spolka Akcyjna của Ba Lan sản xuất, với thành phần chính là Ibuprofen 100mg / 5 ml, Polebufen là thuốc giảm đau, hạ sốt.
Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, chất lỏng màu vàng, hương cam, đựng trong lọ nhựa màu trắng, có kèm xilanh chia liều. Quy cách đóng gói chai 120ml.
Cơ chế tác dụng:
Hoạt chất ibuprofen là một dẫn xuất của acid arylcarboxylic. Khi được sử dụng với liều thấp, ibuprofen giúp xoa dịu cơn đau, giảm sốt. Ở liều cao hơn ( khoảng trên 1200mg/ngày), ibuprofen lại có tác dụng giảm viêm trong cơ thể.
Nồng độ tối đa của ibuprofen đo được trong huyết tương là sau khi uống khoảng 90 phút. Thuốc có thời gian bán thải từ 1-2 giờ. Uống thuốc trong khi ăn có thể làm giảm khả năng hấp thu thuốc tại ruột.
Khoảng 99% ibuprofen được gắn vào protein huyết tương. Hoạt chất này có thể bài tiết qua sữa mẹ và được thải trừ phần lớn qua nước tiểu.
Dược lực học:
Ibuprofen là thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) dẫn chất của axit propionic có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Hơn nữa, ibuprofen ức chế kết tụ tiểu cầu có thể phục hồi. Tác dụng điều trị của thuốc này được cho là do khả năng ức chế enzym cyclooxygenase và do đó giảm đáng kể tổng hợp prostaglandin. Các đặc tính này giúp giảm triệu chứng viêm, đau và sốt.
Dược động học:
- Hấp thu: Ibuprofen là hỗn hợp racemic của đối hình [+] S- và [-]R-. Ibuprogen được hấp thu nhanh từ đường tiêu hoá với 80-90% sinh khả dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 1-2 giờ sau khi uống đối với dạng bào chế giải phóng nhanh. Các nghiên cứu bao gồm bữa ăn chuẩn cho thấy thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng toàn phần.
- Phân bố: Phân bố Ibuprofen gắn kết mạnh với protein huyết tương (99%). Ibuprofen có thể tích phân bố nhỏ, khoảng 0,12 – 0,2 L/kg ở người lớn.
- Chuyển hóa: Ibuprofen được chuyển hóa nhanh ở gan thông qua cytochrome P450, ưu tiên qua CYP2C9, tạo thành 2 chất chuyển hóa ban đầu không hoạt tính, 2-hydroxybuprofen và 3-carboxyibuprofen. Sau khi uống thuốc, gần 90% liều uống ibuprofen có thể thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chyển hóa oxy hóa và liên hợp glucuronic. Rất ít ibuprofen được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
- Thải trừ: Sự đào thải qua thận vừa nhanh vừa hoàn toàn. Thời gian bán thải của dạng bào chế giải phóng nhanh là khoảng 2 giờ. Việc đào thải ibuprofen thực tế hoàn tất 24 giờ sau khi dùng liều cuối cùng.
Thuốc Polebufen được sản xuất bởi công ty dược phẩm Medana Pharma Spolka Akcyjna của Ba Lan sản xuất, với thành phần chính là Ibuprofen 100mg / 5 ml, Polebufen là thuốc giảm đau, hạ sốt.
Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, chất lỏng màu vàng, hương cam, đựng trong lọ nhựa màu trắng, có kèm xilanh chia liều. Quy cách đóng gói chai 120ml.
Cơ chế tác dụng:
Hoạt chất ibuprofen là một dẫn xuất của acid arylcarboxylic. Khi được sử dụng với liều thấp, ibuprofen giúp xoa dịu cơn đau, giảm sốt. Ở liều cao hơn ( khoảng trên 1200mg/ngày), ibuprofen lại có tác dụng giảm viêm trong cơ thể.
Nồng độ tối đa của ibuprofen đo được trong huyết tương là sau khi uống khoảng 90 phút. Thuốc có thời gian bán thải từ 1-2 giờ. Uống thuốc trong khi ăn có thể làm giảm khả năng hấp thu thuốc tại ruột.
Khoảng 99% ibuprofen được gắn vào protein huyết tương. Hoạt chất này có thể bài tiết qua sữa mẹ và được thải trừ phần lớn qua nước tiểu.
Dược lực học:
Ibuprofen là thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) dẫn chất của axit propionic có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Hơn nữa, ibuprofen ức chế kết tụ tiểu cầu có thể phục hồi. Tác dụng điều trị của thuốc này được cho là do khả năng ức chế enzym cyclooxygenase và do đó giảm đáng kể tổng hợp prostaglandin. Các đặc tính này giúp giảm triệu chứng viêm, đau và sốt.
Dược động học:
- Hấp thu: Ibuprofen là hỗn hợp racemic của đối hình [+] S- và [-]R-. Ibuprogen được hấp thu nhanh từ đường tiêu hoá với 80-90% sinh khả dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 1-2 giờ sau khi uống đối với dạng bào chế giải phóng nhanh. Các nghiên cứu bao gồm bữa ăn chuẩn cho thấy thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng toàn phần.
- Phân bố: Phân bố Ibuprofen gắn kết mạnh với protein huyết tương (99%). Ibuprofen có thể tích phân bố nhỏ, khoảng 0,12 – 0,2 L/kg ở người lớn.
- Chuyển hóa: Ibuprofen được chuyển hóa nhanh ở gan thông qua cytochrome P450, ưu tiên qua CYP2C9, tạo thành 2 chất chuyển hóa ban đầu không hoạt tính, 2-hydroxybuprofen và 3-carboxyibuprofen. Sau khi uống thuốc, gần 90% liều uống ibuprofen có thể thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chyển hóa oxy hóa và liên hợp glucuronic. Rất ít ibuprofen được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
- Thải trừ: Sự đào thải qua thận vừa nhanh vừa hoàn toàn. Thời gian bán thải của dạng bào chế giải phóng nhanh là khoảng 2 giờ. Việc đào thải ibuprofen thực tế hoàn tất 24 giờ sau khi dùng liều cuối cùng.