Thuốc Nhỏ tai illixime điều trị viêm tai (Lọ 5ml)

Hoạt chất: Ofloxacin

Công dụng: điều trị viêm tai ngoài, viêm tai giữa mạn tính có mủ và viêm tai giữa cấp tính do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Hình thức: Dung dịch

Thương hiệu: Hanlim Pharmaceutical.

Nước sản xuất: Hàn Quốc

* Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ

75,000 VND/Hộp

Số lượng

-
+
map Nhà thuốc sẵn hàng
Thêm vào giỏ hàng Thêm vào giỏ hàng

Thành phần và hàm lượng

  • Ofloxacin………….….0.3%
  • Tá dược……………..vừa đủ.

Chỉ định

  • Điều trị các bệnh nhiễm trùng tai do vi khuẩn như: viêm tai giữa, viêm tai ngoài
  • Phòng ngừa nhiễm trùng trong phẫu thuật.

Chống chỉ định

  • Người quá mẫn với thành phần thuốc.
  • Người có tiền sử quá mẫn và bị viêm gân do quinolon

Cách dùng và liều dùng

*Cách dùng

  • Thuốc được dùng bằng cách nhỏ vào tai, sau đó lau sạch bằng bông.

*Liều dùng

  • Liều thông thường: ngày nhỏ 3 lần, mỗi lần 1 giọt vào 1 bên tai
  • Phòng ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật: nhỏ thuốc 2 ngày trước khi mổ, ngày nhỏ 5 lần; vào ngày phẫu thuật, tùy thời gian và loại phẫu thuật, nhỏ 1 giọt sau khi mổ sau đó nhỏ mỗi khi thay băng

Tác dụng phụ

  • Thuốc ít khi gây ra tác dụng phụ, hiếm khi gặp choáng, phản ứng tăng cảm
  • Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc

Quá liều và cách xử trí

  • Khi có biểu hiện bất thường do dùng qua liều thuốc cần liên hệ ngay với bác sỹ hoặc cơ sở y tế gần nhất để được chữa trị kịp thời.
  • Quên liều: Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo

Thận trọng  

  • Thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ em
  • Tránh để đầu nhỏ thuốc chạm vào tai hoặc các vết thương
  • Không nên dùng chung lọ thuốc với các bệnh nhân khác.

*Phụ nữ có thai và cho con bú

  • Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

*Lái xe và vận hành máy móc:

  • Thuốc không gây ảnh hưởng tới người lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

  • Dùng đồng thời Ofloxacin với các thuốc NSAIDs gây rối loạn tâm thần không tăng.
  • Dùng đồng thời Ofloxacin với các thuốc kháng acid có chứa Mg và Al có thể làm giảm nồng độ của Ofloxacin xuống dưới mức điều trị.
  • Khi sử dụng thuốc tốt nhất bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ biết về các loại thuốc mà mình đang sử dụng để bác sĩ tư vấn tránh xảy ra các tương tác không mong muốn..

Đóng gói: Lọ 5ml

Bảo quản:  Bảo quản trong hộp kín ở nhiệt độ không quá 30°C. Để xa tầm tay của trẻ em

Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ

Dược lực học:

  • Ofloxacin có hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng trên in vitro chống lại cả vi khuẩn gram âm và gram dương. Cơ chế chính của ofloxacin là ức chế ADN gyrase, một topoisomerase của vi khuẩn. ADN gyrase là enzyme cần thiết cho sự nhân bản, sao chép, sửa chữa và tái kết hợp ADN. Sự ức chế enzyme này dẫn đến việc làm bất ổn ADN của vi khuẩn và do đó làm chết tế bào của vi khuẩn.
  • Đã ghi nhận tính kháng chéo giữa ofloxacin và các fluoroquinolone khác. Nhìn chung không có sự kháng chéo giữa ofloxacin và các nhóm kháng sinh khác như beta-lactam hay aminoglycoside.
  • Ofloxacin có hoạt tính kháng sinh đối với các loài sau đây trên in vitro và trên lâm sàng khi điều trị nhiễm khuẩn ở tai:
  • Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae.
  • Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa..

Dược động học:

Nồng độ thuốc trong huyết thanh (đối với bệnh nhân mở thông màng nhĩ và thủng màng nhĩ), trong dịch tai và trong niêm mạc của tai giữa (đối với những bệnh nhân thủng màng nhĩ) được xác định sau khi dùng dung dịch nhỏ tai ofloxacin.

Trong hai nghiên cứu ở liều thông thường, nồng độ ofloxacin trong huyết thanh thấp ở những bệnh nhân người lớn mở thông màng nhĩ có hoặc không có dịch tai, sau khi dùng dung dịch nhỏ tai ofloxacin 0,3% (4,1ng/ml (n = 3) và 5,4ng/ml (n = 5) tương ứng). Ở người lớn thủng màng nhĩ, nồng độ thuốc trong huyết thanh tối đa đo được là 10ng/ml sau khi nhỏ dung dịch tai ofloxacin 0,3%, ofloxacin được phát hiện ở niêm mạc tai giữa ở một số bệnh nhân người lớn thủng màng nhĩ tai (11 trong 16 người). Nồng độ ofloxacin trong niêm mạc tai giữa dao động trong khoảng lớn. Nồng độ đo được từ 1,2 đến 602mcg/g sau khi nhỏ dung dịch ofloxacin 0,3%.

Nồng độ ofloxacin đạt được cao ở trong dịch mủ tai (389–2850mcg/g, n = 13) 30 phút sau khi dùng dung dịch nhỏ tai ofloxacin 0,3% cho bệnh nhân là người lớn bị viêm tai giữa có mủ mạn tính và thủng màng nhĩ. Tuy nhiên, biện pháp đo nồng độ ofloxacin trong dịch mủ tai không nhất thiết phản ánh sự tiếp xúc của tai giữa với ofloxacin.

Dược lực học:

  • Ofloxacin có hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng trên in vitro chống lại cả vi khuẩn gram âm và gram dương. Cơ chế chính của ofloxacin là ức chế ADN gyrase, một topoisomerase của vi khuẩn. ADN gyrase là enzyme cần thiết cho sự nhân bản, sao chép, sửa chữa và tái kết hợp ADN. Sự ức chế enzyme này dẫn đến việc làm bất ổn ADN của vi khuẩn và do đó làm chết tế bào của vi khuẩn.
  • Đã ghi nhận tính kháng chéo giữa ofloxacin và các fluoroquinolone khác. Nhìn chung không có sự kháng chéo giữa ofloxacin và các nhóm kháng sinh khác như beta-lactam hay aminoglycoside.
  • Ofloxacin có hoạt tính kháng sinh đối với các loài sau đây trên in vitro và trên lâm sàng khi điều trị nhiễm khuẩn ở tai:
  • Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae.
  • Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa..

Dược động học:

Nồng độ thuốc trong huyết thanh (đối với bệnh nhân mở thông màng nhĩ và thủng màng nhĩ), trong dịch tai và trong niêm mạc của tai giữa (đối với những bệnh nhân thủng màng nhĩ) được xác định sau khi dùng dung dịch nhỏ tai ofloxacin.

Trong hai nghiên cứu ở liều thông thường, nồng độ ofloxacin trong huyết thanh thấp ở những bệnh nhân người lớn mở thông màng nhĩ có hoặc không có dịch tai, sau khi dùng dung dịch nhỏ tai ofloxacin 0,3% (4,1ng/ml (n = 3) và 5,4ng/ml (n = 5) tương ứng). Ở người lớn thủng màng nhĩ, nồng độ thuốc trong huyết thanh tối đa đo được là 10ng/ml sau khi nhỏ dung dịch tai ofloxacin 0,3%, ofloxacin được phát hiện ở niêm mạc tai giữa ở một số bệnh nhân người lớn thủng màng nhĩ tai (11 trong 16 người). Nồng độ ofloxacin trong niêm mạc tai giữa dao động trong khoảng lớn. Nồng độ đo được từ 1,2 đến 602mcg/g sau khi nhỏ dung dịch ofloxacin 0,3%.

Nồng độ ofloxacin đạt được cao ở trong dịch mủ tai (389–2850mcg/g, n = 13) 30 phút sau khi dùng dung dịch nhỏ tai ofloxacin 0,3% cho bệnh nhân là người lớn bị viêm tai giữa có mủ mạn tính và thủng màng nhĩ. Tuy nhiên, biện pháp đo nồng độ ofloxacin trong dịch mủ tai không nhất thiết phản ánh sự tiếp xúc của tai giữa với ofloxacin.