Thành phần và hàm lượng
- Albendazole…………200mg
- Tá dược……………...vừa đủ.
Chỉ định
ZENTEL được chỉ định điều trị các bệnh lý lâm sàng gây ra bởi các giun đường ruột nhạy cảm sau:
- Nhiễm giun kim (enterobiasis).
- Bệnh giun móc/giun mỏ (ancylostomiasis và necatoriasis).
- Nhiễm giun lươn (strongyloidiasis).
- Nhiễm giun đũa (ascariasis).
- Nhiễm giun tóc (trichuriasis).
- Giun móc / giun mỏ (căn nguyên) gây ra các bệnh về da (ấu trùng di chuyển dưới da).
Chống chỉ định
- Không dùng Albendazole trong thai kỳ hoặc cho phụ nữ được cho là có thai.
- Chống chỉ định dùng Albendazole cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với albendazole hoặc các thành phần khác của thuốc.
Cách dùng và liều dùng
*Cách dùng:
- Nếu bệnh nhân không khỏi bệnh sau 3 tuần, liệu trình điều trị thứ hai được chỉ định.
- Không đòi hỏi những phương thức đặc biệt như nhịn đói hoặc dùng thuốc xổ khi dùng thuốc.
- Có thể nhai viên thuốc hoặc uống với nước. Một số người đặc biệt là trẻ em có thể thấy khó nuốt toàn bộ viên thuốc, nên nhai thuốc với 1 ít nước hoặc cũng có thể nghiền viên thuốc ra.
*Liều dùng:
|
Chỉ định
|
Tuổi
|
Liều thông
thường
|
Thời gian
điều trị
|
|
Nhiễm giun kim (Enterobiasis)
Bệnh giun móc/giun mỏ
(ancylostomiasis và
necatoriasis)
Nhiễm giun đũa (Ascariasis)
Nhiễm giun tóc (Trichuriasis)
|
Người lớn
và trẻ em
trên 2 tuổi
|
400 mg
|
Liều duy nhất
|
|
Trẻ em từ
1 đến 2 tuổi
|
200 mg
|
Liều duy nhất
|
|
Nghi ngờ hoặc đã xác định:
Nhiễm giun lươn
(Strongyloidiasis)
|
Người lớn
và trẻ em
trên 2 tuổi
|
400 mg
|
1 lần mỗi ngày
trong 3 ngày
liên tiếp
|
|
Ắu trùng di chuyển dưới da
|
Người lớn
và trẻ em
trên 2 tuổi
|
400 mg
|
1 lần/ngày
trong từ
1 đến 3 ngày
|
- Kinh nghiệm sử dụng thuốc ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên còn hạn chế. Các báo cáo cho thấy không cần điều chỉnh liều, tuy nhiên, albendazole nên được sử dụng thận trọng trên các bệnh nhân cao tuổi có bằng chứng của rối loạn chức năng gan. (xem Suy gan và Dược động học).
- Do sự thải trừ qua thận của albendazole và chất chuyển hóa ban đầu của nó, albendazole sulfoxide, là không đáng kể nên hầu như không có sự thay đổi vể độ thanh thải của các chất này ở những bệnh nhân suy thận. Không cần điều chỉnh liều, tuy nhiên, những bệnh nhân có bằng chứng suy thận nên được giám sát chặt chẽ.
- Do albendazole được chuyển hóa nhanh bởi gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý chính là albendazole sulfoxide, nên suy gan được dự đoán là có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của albendazole sulfoxide. Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm chức năng gan (các transaminase) bất thường trước khi điểu trị với albendazole nên được giám sát chặt chẽ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
Những tác dụng không mong muốn dưới đây đã được báo cáo và sắp xếp theo trình tự tần suất xuất hiện:Rất phổ biến (≥ 1/10); Phổ biến (từ (≥ 1/100 đến < 1/10); Không phổ biến (từ ≥ 1/1.000 đến < 1/100); Hiếm (từ ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); Rất hiếm ( < 1/10.000); Chưa được biết đến (không thể ước đoán từ các dữ liệu hiện có).
- Không phổ biến: Đau đầu và chóng mặt.
- Hiếm: phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, ngứa và nổi mày đay
- Không phổ biến: Các triệu chứng đường tiêu hóa trên (như đau thượng vị hoặc đau bụng, buồn nôn, nôn) và tiêu chảy.
- Rối loạn da và mô dưới da
- Rất hiếm: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson.
*Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Quá liều và cách xử trí
- Quá liều: Không có dữ liệu.
- Xử trí: Xử trí quá liều nên theo dấu hiệu lâm sàng hoặc theo hướng dẫn của trung tâm chống độc quốc gia nếu có.
Thận trọng
- Để tránh sử dụng thuốc trong lúc mới có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên bắt đầu dùng ZENTEL trong tuần đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt hoặc ngay sau khi xét nghiệm thai âm tính.
- Các triệu chứng thần kinh: Điều trị với ZENTEL có thể phát hiện nhiễm ấu trùng sán dải hệ thần kinh đã tồn tại từ trước, đặc biệt ở những vùng có tỷ lệ cao nhiễm sán dây (taeniasis). Bệnh nhân có thể có một số triệu chứng thần kinh như co giật, tăng áp lực nội sọ và các dấu hiệu cục bộ là hậu quả của phản ứng viêm gây ra khi các ký sinh trùng chết trong não. Các triệu chứng này có thể xuất hiện sớm sau khi điều trị, liệu pháp steroid và chống co giật thích hợp nên được sử dụng ngay lập tức.
- Khả năng sinh sản: Không có báo cáo.
*Phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng Albendazole trong thai kỳ hoặc cho phụ nữ được cho là có thai.
- Không có sẵn dữ liệu đầy đủ trên người và động vật về việc sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
*Lái xe và vận hành máy móc:
- Không có nghiên cứu nào được thực hiện về ảnh hưởng của albendazole lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần chú ý rằng chóng mặt đã được báo cáo sau khi sử dụng albendazole
Tương tác thuốc
Các thông tin tương tác thuốc liên quan lâm sàng không dự kiến áp dụng cho liều dùng thấp và thời gian điểu trị ngắn hạn các nhiễm ký sinh trùng đường ruột và ấu trùng di chuyển dưới da.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ × 2 viên.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thời hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã quá hạn in trên hộp.
Thương hiệu: Les Laboratoires.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Zentel 200mg của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV (Việt Nam), bao gồm thành phần chính là Albendazol hàm lượng 200mg, là thuốc diệt giun và động vật đơn bào chống lại các ký sinh trùng đường ruột và mô.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Dược lý học
- Albendazole có tác dụng chống lại các ký sinh trùng đường ruột, bao gồm:
- Giun tròn
- Ascaris lumbricoides (giun đũa)
- T richuris trichiura (giun tóc)
- Enterobius vermicularis (giun kim)
- Ancylostomaduodenale (giun móc)
- Necatoramericanus (giun móc)
- Strongyloides stercoralis
- Giun móc gây ra ấu trùng di chuyển dưới da.
Dược lực học
- Albendazole là một benzimidazole carbamate có hoạt tính diệt giun chống lại các ký sinh trùng đường ruột và tại mô. Albendazole có hoạt tính diệt giun, trứng và ấu trùng, và tác dụng diệt giun được cho là nhờ ức chế phản ứng trùng hợp tubulin. Tác động này làm phá vỡ quá trình chuyển hóa của giun, bao gồm việc làm cạn kiệt năng lượng của giun, làm bất động và sau đó tiêu diệt chúng
Dược động học
- Hấp thu: Ở người, Albendazole được hấp thu rất ít (<5%) qua đường uống. Tác dụng dược lý toàn thân của albendazole tăng lên nếu uống thuốc với bữa ăn nhiều chất béo vì chất béo làm tăng độ hấp thu thuốc gần năm lần.
- Phân bố: Sau khi uống liều đơn 400mg albendazole trong bữa ăn sáng, chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý là albendazole sulfoxide, đã được báo cáo là đạt nồng độ trong huyết tương từ 1,6 đến 6 micromol/L.
- Chuyển hóa: Phần lớn albendazole nhanh chóng được chuyển hóa bước đầu ở gan và thường không phát hiện được trong huyết tương. Albendazole sulfoxide là chất chuyển hóa chính, được cho là có đóng góp một nửa hiệu quả chống lại sự nhiễm ký sinh trùng mô toàn thân.
- Thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương của albendazole sulfoxide là 8,5 giờ. Albendazole sulfoxide và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua mật, chỉ một phần nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Sự thải trừ từ các u nang được cho là xảy ra vài tuần sau khi dùng liều cao và kéo dài.
- Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
- Người cao tuổi: Mặc dù chưa có nghiên cứu về tác động của tuổi tác đến dược động học của albendazole sulfoxide, dữ liệu ở 26 bệnh nhân (đến 79 tuổi) có u nang bào sán cho thấy dược động học giống như ở nhóm người trẻ khỏe mạnh. Số lượng bệnh nhân người cao tuổi được điểu trị u nang bào sán hoặc nhiễm ấu trùng sán dải hệ thần kinh tuy ít, nhưng không cho thấy khác biệt nào liên quan đến nhóm người cao tuổi.
- Suy thận: Dược động học của albendazole ở bệnh nhân suy thận chưa được nghiên cứu.
- Suy gan: Dược động học của albendazole ở bệnh nhân suy gan chưa được nghiên cứu.
Zentel 200mg của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV (Việt Nam), bao gồm thành phần chính là Albendazol hàm lượng 200mg, là thuốc diệt giun và động vật đơn bào chống lại các ký sinh trùng đường ruột và mô.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Dược lý học
- Albendazole có tác dụng chống lại các ký sinh trùng đường ruột, bao gồm:
- Giun tròn
- Ascaris lumbricoides (giun đũa)
- T richuris trichiura (giun tóc)
- Enterobius vermicularis (giun kim)
- Ancylostomaduodenale (giun móc)
- Necatoramericanus (giun móc)
- Strongyloides stercoralis
- Giun móc gây ra ấu trùng di chuyển dưới da.
Dược lực học
- Albendazole là một benzimidazole carbamate có hoạt tính diệt giun chống lại các ký sinh trùng đường ruột và tại mô. Albendazole có hoạt tính diệt giun, trứng và ấu trùng, và tác dụng diệt giun được cho là nhờ ức chế phản ứng trùng hợp tubulin. Tác động này làm phá vỡ quá trình chuyển hóa của giun, bao gồm việc làm cạn kiệt năng lượng của giun, làm bất động và sau đó tiêu diệt chúng
Dược động học
- Hấp thu: Ở người, Albendazole được hấp thu rất ít (<5%) qua đường uống. Tác dụng dược lý toàn thân của albendazole tăng lên nếu uống thuốc với bữa ăn nhiều chất béo vì chất béo làm tăng độ hấp thu thuốc gần năm lần.
- Phân bố: Sau khi uống liều đơn 400mg albendazole trong bữa ăn sáng, chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý là albendazole sulfoxide, đã được báo cáo là đạt nồng độ trong huyết tương từ 1,6 đến 6 micromol/L.
- Chuyển hóa: Phần lớn albendazole nhanh chóng được chuyển hóa bước đầu ở gan và thường không phát hiện được trong huyết tương. Albendazole sulfoxide là chất chuyển hóa chính, được cho là có đóng góp một nửa hiệu quả chống lại sự nhiễm ký sinh trùng mô toàn thân.
- Thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương của albendazole sulfoxide là 8,5 giờ. Albendazole sulfoxide và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua mật, chỉ một phần nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Sự thải trừ từ các u nang được cho là xảy ra vài tuần sau khi dùng liều cao và kéo dài.
- Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
- Người cao tuổi: Mặc dù chưa có nghiên cứu về tác động của tuổi tác đến dược động học của albendazole sulfoxide, dữ liệu ở 26 bệnh nhân (đến 79 tuổi) có u nang bào sán cho thấy dược động học giống như ở nhóm người trẻ khỏe mạnh. Số lượng bệnh nhân người cao tuổi được điểu trị u nang bào sán hoặc nhiễm ấu trùng sán dải hệ thần kinh tuy ít, nhưng không cho thấy khác biệt nào liên quan đến nhóm người cao tuổi.
- Suy thận: Dược động học của albendazole ở bệnh nhân suy thận chưa được nghiên cứu.
- Suy gan: Dược động học của albendazole ở bệnh nhân suy gan chưa được nghiên cứu.