Thành phần và hàm lượng
- Desloratadin………………30mg.
- Tá dược………….………vừa đủ.
Chỉ định
- Viêm mũi dị ứng theo mùa:
- Thuốc được chỉ định để giảm các triệu chứng liên quan đến mũi hoặc không liên quan đến mũi của bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên.
- Viêm mũi dị ứng quanh năm:
- Thuốc được chỉ định để giảm nhẹ các triệu chứng liên quan đến mũi hoặc không liên quan đến mũi của bệnh viêm mũi dị ứng quanh năm ở bệnh nhân từ 6 tháng tuổi trở lên.
- Bệnh mày đau mạn tính vô căn:
- Thuốc được chỉ định để giảm triệu chứng ngứa, giảm số lượng phát ban ngoài da ở bệnh nhân từ 6 tháng tuổi.
Chống chỉ định
- Desloratadin chống chỉ định trên bệnh nhân mẫn cảm hoặc có phản ứng đặc biệt với desloratadin, với loratadin hoặc bất kì tá dược nào của thuốc.
Cách dùng và liều dùng
*Cách dùng:
- Thuốc dùng đường uống. Có thể dùng trước hoặc sau bữa ăn.
*Liều dùng:
- Trẻ từ 6 - 11 tháng tuổi: dùng 1mg Desloratadine (tương đương 2ml chế phẩm)/1 lần, ngày dùng 1 lần.
- Trẻ từ 1 - 5 tuổi: dùng 1,25 mg Desloratadine (tương đương 2,5ml chế phẩm)/1 lần, ngày 1 lần.
- Trẻ từ 6 - 11 tuổi: dùng 2,5mg Desloratadine (tương đương 5ml chế phẩm)/1 lần, ngày dùng 1 lần.
- Liều dùng trung bình của người lớn và trẻ em trên 12 tuổi có chức năng sinh lý bình thường: dùng 5mg Desloratadine (tương đương 10ml chế phẩm) 1 lần, ngày dùng 1 lần.
- Desbebe có thể sử dụng được cho bệnh nhân bị suy thận nhưng phải hiệu chỉnh liều hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị. Liều dùng khuyến cáo là 5mg/ 1 lần uống (tương đương với 10ml chế phẩm), ngày uống 1 lần và sử dụng cách ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
- Thần kinh: đau đầu, chóng mặt, ngủ gà.
- Tiêu hóa: đau bụng, chướng bụng, nôn, buồn nôn, khô miệng, đắng miệng.
- Cơ xương khớp: đau cơ, nhược cơ.
- Gây ra tình trạng viêm hầu họng.
*Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Quá liều và cách xử trí
Thận trọng
- Tính an toàn của sản phẩm cho trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được thiết lập.
- Phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, ngứa, nổi mề đay, phù nề, khó thở, và sốc phản vệ đã được báo cáo sau khi dùng desloratadin. Nếu xảy ra phản ứng như vậy, nên ngừng điều trị và thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ.
- Vì thuốc chứa sorbitol nên những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp Fructose không nên dùng thuốc này.
- Desloratadin nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bị co giật hoặc gia đình có tiền sử bị động kinh, bệnh nhân dễ bị co giật khi điều trị bằng desloratadin, chủ yếu là trẻ nhỏ. Cần ngừng sử dụng desloratadin ở những bệnh nhân bị co giật trong khi dùng thuốc này.
- Vì thuốc có chứ sunset yellow nên thuốc có thể gây ra dị ứng.
*Phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt khi sử dụng desloratadin trên phụ nữ có thai. Không nên dùng desloratadin trong thai kỳ trừ khi lợi ích điều trị mong đợi cho người mẹ vượt trội những nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
- Desloratadine có thể tiết qua được sữa mẹ, chỉ sử dụng khi thật cần thiết. Quyết định dừng việc cho trẻ bú hoặc thay thế sang loại thuốc an toàn hơn tùy thuộc vào mức độ quan trọng của thuốc với người mẹ.
*Lái xe và vận hành máy móc:
- Trong nghiên cứu lâm sàng về khả năng lái xe, buồn ngủ xảy ra rất hiếm. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo về những triệu chứng hiếm gặp như buồn ngủ, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Desloratadine làm tăng tác dụng của:
- Rượu hay đồ uống có chứa cồn.
- Thuốc kháng Cholin.
- Thuốc ức chế thần kinh trung ương.
- Thuốc ức chế chọn lọc thu hồi Serotonin (thuốc điều trị trầm cảm).
- Hydroxyzine (thuốc kháng histamin).
- Pramlintide (thuốc thuộc nhóm thuốc điều trị bệnh đái tháo đường)
- Droperidol (thuốc có tác dụng chống nôn) có thể làm tăng nồng độ và tác dụng Desloratadine khi sử dụng đồng thời.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Des Baby khi đang sử dụng những thuốc sau (do có nguy cơ tương tác):
- Kháng sinh nhóm Macrolid: Azithromycin, Erythromycin.
- Thuốc kháng nấm: Ketoconazol.
- Thuốc kháng histamin H2: Cimetidin..
Dược lực học
- Desloratadine là chất chuyển hoá chính có hoạt tính theo đường uống của Loratadine là chất kháng histamine H1 không gây buồn ngủ.
Dược động học
- Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, sau khi uống liều 5 mg/ngày trong 10 ngày, Desloratadine được hấp thu nhanh với thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) là khoảng 3 giờ sau khi uống, trung bình nồng độ đỉnh ổn định trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC) được ghi nhận tương ứng là 4 ng/ml và 56,9 ng.giờ/ml. Thức ăn và nước bưởi không có tác động đối với sinh khả dụng của Desloratadine (Cmax và AUC).
- Khoảng 82% tới 87% Desloratadine và 85% đến 89% 3-hydroxydesloratadine gắn vào protein huyết tương. Sự gắn vào protein của Desloratadine và 3-hydroxydesloratadine không thay đổi ở những cá thể bị suy thận.
- Desloratadine (chất chuyển hóa chủ yếu của Loratadine) được chuyển hóa mạnh thành 3-hydroxydesloratadine là một chất chuyển hóa hoạt động, sau đó sẽ bị Glucuronid hoá. Những enzym chịu trách nhiệm trong sự tạo thành 3-hydroxydesloratadine chưa được xác định. Số liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy là một phần nhỏ trong quần thể bệnh nhân có sự giảm khả năng hình thành 3-hydroxydesloratadine và các chất chuyển hóa chậm của Desloratadine. Trong những nghiên cứu dược động học (n=1087), khoảng 7% đối tượng có chuyển hóa chậm Desloratadine (được xác định là đối tượng có tỉ lệ AUC của 3-hydroxydesloratadine so với Desloratadine dưới 0,1 hoặc là đối tượng có thời gian bán hủy Desloratadine vượt quá 50 giờ ) Tần suất các đối tượng có chuyển hóa chậm ở người da đen cao hơn (khoảng 20% người da đen là người có chuyển hóa chậm trong các nghiên cứu dược động học, n=276). Nồng độ trung bình trong huyết tương (AUC) của Desloratadine ở những ngừơi chuyển hóa chậm lớn hơn khoảng 6 lần so với những đối tượng không phải là những người chuyển hóa chậm. Không thể xác định trước những người có chuyển hóa chậm đối với Desloratadine và ở những cá thể này sẽ có AUC của Desloratadine trong huyết tương cao hơn sau khi uống Desloratadine theo đúng liều đề nghị. Mặc dù chưa có những nghiên cứu dược động học về vấn đề này, nhưng những bệnh nhân có chuyển hóa chậm đối với Desloratadine sẽ nhạy cảm hơn với những tác dụng ngoại ý liên quan đến liều lượng.
- Thời gian bán hủy trung bình của Desloratadine là 27 giờ. Các giá trị nồng độ đỉnh Cmax và AUC tăng tỷ lệ theo liều dùng sau liều một lần duy nhất, giữa 5 và 20mg. Mức độ tích lũy sau khi uống 14 ngày đi đôi với thời gian bán hủy và tần suất liều dùng. Một nghiên cứu về cân bằng khối lượng ở người cho thấy có sự phục hồi khoảng 87% của liều 14C-Desloratadine (Desloratadine được đánh dấu bằng C14) tìm thấy trong nước tiểu và phân, như là những sản phẩm chuyển hóa. Phân tích 3-hydroxydesloratadine trong huyết tương cũng cho thấy những giá trị tương tự của Tmax và thời gian bán hủy, như với Desloratadine.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 30ml.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.