Thành phần và hàm lượng
- Guaifenesin…………..50mg
- Loratadin……………..5mg
- Codein phosphat……..10mg
- Tá dược……………....vừa đủ.
Chỉ định
- Làm giảm các triệu chứng ho do cảm lạnh, ho dị ứng.
- Có tác dụng long đờm.
- Làm giảm các triệu chứng của bệnh cúm: hắt hơi, số mũi, viêm mũi.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Trẻ em dưới 6 tuổi
- Bệnh nhân bệnh gan hoặc suy hô hấp
- Phụ nữ có thai
- Trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện cắt amidan hoặc thủ thuật nạo V.A.
- Trẻ em dưới 12 tuổi để diều trị ho có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe doạ tính mạng.
Cách dùng và liều dùng
*Cách dùng:
*Liều dùng:
- Người lớn: Uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Tối đa không quá 7 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
- Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác bất thường; Buồn nôn, nôn, táo bón; Bí tiểu, tiểu ít; Mạch nhanh, mạch chậm, trống ngực, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng.
- Ít gặp: Phản ứng dị ứng như ngứa, mày đay, suy hô hấp, an thần, sảng khoái, bồn chồn; Đau dạ dày, co thắt ống mật gây tắc mật.
- Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ; ảo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật; suy chức năng tuần hoàn; Khô miệng; Đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.
- Nghiện thuốc cũng là một phản ứng hiếm gặp: Dùng codein trong thời gian dài với liều khoảng từ 240 - 540mg/ngày có thể gây nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi không được cung cấp thuốc là bồn chồn, run cơ, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi.
*Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Codein
- Triệu chứng quá liều Codein bao gồm suy hô hấp, lơ mơ, trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng: Có thể gây ra ngừng thở, trụy mạch.
- Cần phải hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định ngay thuốc naloxon bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Loratadin
- Triệu chứng quá liều thuốc loratadin gồm buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu.,...
- Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trong trường hợp ngộ độc cấp có thể gây nôn, rửa dạ dày...
Thận trọng
- Do nguy cơ suy hô hấp, chỉ sử dụng các thuốc chứa codein để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình cho trẻ trên 12 tuổi khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol và ibuprofen không có hiệu quả.
- Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
- Không khuyến cáo sử dụng codein cho trẻ em có các vấn đề liên quan đến hô hấp (Ví dụ: khó thở hoặc thở khò khè khi ngủ…).
- Thận trọng khi sử dụng codein cho trẻ em dưới 12 tuổi (do thông tin nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc cho đối tượng này còn hạn chế)
- Các bệnh đường hô hấp như hen, khí phế thũng.
- Suy giảm chức năng gan, thận.
- Có tiền sử nghiện thuốc.
- Không dùng để giảm ho trong các bệnh nung mủ phổi, phế quản khi cần khạc đờm mủ.
- Khi dùng Loratadin có nguy cơ gây khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu lá răng. Do đó cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ trước khi uống thuốc.
Chuyển hóa qua CYP2D6
- Codein được chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzyme này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzyme này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
- Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường họp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
- Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:
|
Chủng tộc
|
Tỷ lệ %
|
|
Người Châu Phi/Ethiopia
|
29%
|
|
Người Mỹ gốc Phi
|
3,4% đến 6,5%
|
|
Người Châu Á
|
1,2% đến 2%
|
|
Người da trắng
|
3,6% đến 6,5%
|
|
Người Hy Lạp
|
6,0%
|
|
Người Hungary
|
1,9%
|
|
Người Bắc Âu
|
1% đến 2%
|
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp:
- Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa phải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
*Phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng thuốc Pimatussin cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
*Lái xe và vận hành máy móc:
- Thuốc dùng được khi lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
- Codein: Codein làm giảm chuyển hóa cyclosporin do ức chế men cytochrom P450.
- Loratađin: Điều trị đồng thời Loratadin với Cimetidin, ketoconazol, erythromycin đều làm tăng nồng đồ Loratadin trong huyết tương nhưng không có biểu hiện lâm sàng vì Loratadin có chỉ số điều trị rộng.
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ × 10 viên
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thời hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng.
Thương hiệu: Dược phẩm Hà Tây.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Pimatussin của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây, bao gồm thành phần chính là Guaifenesin 50 mg; Codein phosphat 10 mg; Loratadin 5mg, là thuốc giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh cảm lạnh, ho do dị ứng, trị long đờm, giảm các triệu chứng của bệnh cúm như hắt hơi, sổ mũi, viêm mũi. Được bào chế dưới dạng viên nang.
- Guaifenesin có tác dụng long đờm nhờ việc kích ứng niêm mạc và kích thích sự tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản. Nhờ vậy, thuốc làm tăng hiệu quả của phản xạ ho giúp cơ thể dễ tống đờm ra ngoài hơn. Cơ chế này khác với cơ chế của các thuốc chống ho vì nó không có tác dụng làm mất ho. Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng ho có đờm đặc khó khạc và thường được kết hợp với các thuốc giãn phế quản, thuốc giảm sung huyết mũi, kháng histamin hoặc thuốc chống ho nhóm opiat.
- Codein: Là thuốc giảm đau và giảm ho. Codein là methylmorphin thay thế vị trí của hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy mà codein có tác dụng giúp làm giảm đau và giảm ho. Codein có tác dụng giảm ho do nó tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não, codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein là thuốc giảm ho trong các trường hợp ho khan làm mất ngủ.
- Loratadin: Loratadin là một thuốc kháng histamin H1, tác dụng giúp làm giảm ho, giảm tiết dịch và giảm phản ứng viêm do các trường hợp dị ứng.
Thông tin về thành phần
* Guaifenesin
Dược lực học
- Guaifenesin có tác dụng long đờm nhờ kích ứng niêm mạc dạ dày, sau đó kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản. Nhờ vậy, thuốc làm tăng hiệu quả của phản xạ ho và làm dễ tống đờm ra ngoài hơn. Cơ chế này khác với cơ chế của các thuốc chống ho, nó không làm mất ho. Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng ho có đờm quánh đặc khó khạc do cảm lạnh, viêm nhẹ đường hô hấp trên. Thuốc thường được kết hợp với các thuốc giãn phế quản, thuốc chống sung huyết mũi, kháng histamin hoặc thuốc chống ho opiat.
Dược động học
- Sau khi uống, thuốc hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Trong máu, 60% lượng thuốc bị thủy phân trong vòng 7 giờ. Chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ qua thận. Sau khi uống 400mg guaifenesin, không phát hiện thấy thuốc ở dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Nửa đời thải trừ của guaifenesin khoảng 1 giờ.
* Codeine
Dược lực học
- Là thuốc giảm đau gây ngủ và giảm ho.
Dược động học
- Sau khi uống, nửa đời thải trừ là 2 - 4 giờ, tác dụng giảm ho xuất hiện trong vòng 1 - 2 giờ và có thể kéo dài 4 - 6 giờ. Codein được chuyển hoá ở gan và thải trừ ở thận dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucuronic. Codein hoặc sản phẩm chuyển hoá bài tiết qua phân rất ít. Codein qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não.
Pimatussin của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây, bao gồm thành phần chính là Guaifenesin 50 mg; Codein phosphat 10 mg; Loratadin 5mg, là thuốc giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh cảm lạnh, ho do dị ứng, trị long đờm, giảm các triệu chứng của bệnh cúm như hắt hơi, sổ mũi, viêm mũi. Được bào chế dưới dạng viên nang.
- Guaifenesin có tác dụng long đờm nhờ việc kích ứng niêm mạc và kích thích sự tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản. Nhờ vậy, thuốc làm tăng hiệu quả của phản xạ ho giúp cơ thể dễ tống đờm ra ngoài hơn. Cơ chế này khác với cơ chế của các thuốc chống ho vì nó không có tác dụng làm mất ho. Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng ho có đờm đặc khó khạc và thường được kết hợp với các thuốc giãn phế quản, thuốc giảm sung huyết mũi, kháng histamin hoặc thuốc chống ho nhóm opiat.
- Codein: Là thuốc giảm đau và giảm ho. Codein là methylmorphin thay thế vị trí của hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy mà codein có tác dụng giúp làm giảm đau và giảm ho. Codein có tác dụng giảm ho do nó tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não, codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein là thuốc giảm ho trong các trường hợp ho khan làm mất ngủ.
- Loratadin: Loratadin là một thuốc kháng histamin H1, tác dụng giúp làm giảm ho, giảm tiết dịch và giảm phản ứng viêm do các trường hợp dị ứng.
Thông tin về thành phần
* Guaifenesin
Dược lực học
- Guaifenesin có tác dụng long đờm nhờ kích ứng niêm mạc dạ dày, sau đó kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản. Nhờ vậy, thuốc làm tăng hiệu quả của phản xạ ho và làm dễ tống đờm ra ngoài hơn. Cơ chế này khác với cơ chế của các thuốc chống ho, nó không làm mất ho. Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng ho có đờm quánh đặc khó khạc do cảm lạnh, viêm nhẹ đường hô hấp trên. Thuốc thường được kết hợp với các thuốc giãn phế quản, thuốc chống sung huyết mũi, kháng histamin hoặc thuốc chống ho opiat.
Dược động học
- Sau khi uống, thuốc hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Trong máu, 60% lượng thuốc bị thủy phân trong vòng 7 giờ. Chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ qua thận. Sau khi uống 400mg guaifenesin, không phát hiện thấy thuốc ở dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Nửa đời thải trừ của guaifenesin khoảng 1 giờ.
* Codeine
Dược lực học
- Là thuốc giảm đau gây ngủ và giảm ho.
Dược động học
- Sau khi uống, nửa đời thải trừ là 2 - 4 giờ, tác dụng giảm ho xuất hiện trong vòng 1 - 2 giờ và có thể kéo dài 4 - 6 giờ. Codein được chuyển hoá ở gan và thải trừ ở thận dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucuronic. Codein hoặc sản phẩm chuyển hoá bài tiết qua phân rất ít. Codein qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não.