Kem bôi da Fucicort trị viêm da (Hộp 1 tuýp 15g)

Hoạt chất: Acid Fusidic, Betamethason

Công dụng: Dùng trong viêm da nhiễm khuẩn hoặc có thể bị nhiễm khuẩn.

Hình thức: kem bôi ngoài da

Thương hiệu: Leo

Nước sản xuất: Ireland

* Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

110,000 VND/Hộp

Số lượng

-
+
map Nhà thuốc sẵn hàng
Thêm vào giỏ hàng Thêm vào giỏ hàng

Thành phần và hàm lượng:

  • Acid Fusidic………………….20mg
  • Betamethasone………………...1mg
  • Tá dược……………………..vừa đủ.

Chỉ định:

  • Dùng Fucicort trong viêm da nhiễm khuẩn hoặc có thể bị nhiễm khuẩn.

Chống chỉ định:

  • Được biết mẫn cảm với acid fusidic/natri fusidate, betamethasone valerate hoặc với bất kỳ tá dược nào.
  • Vì có chứa corticosteroid nên kem Fucicort được chống chỉ định cho những trường hợp sau: nhiễm trùng da khởi phát bởi vi khuẩn, nấm hoặc virut (như herpes hay thủy đậu), các bệnh về da liên quan tới bệnh lao da hoặc giang mai, viêm quanh miệng và trứng cá đỏ

Cách dùng và liều dùng

*Cách dùng

  • Bôi ngoài da.

*Liều dùng

  • Bôi một lượng thuốc nhỏ lên vùng da bị ảnh hưởng, bôi 2 lần mỗi ngày cho tới khi đạt được kết quả mong muốn. Một liệu trình điều trị đơn không nên kéo dài quá 2 tuần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng không mong muốn:

  • Thường gặp, ADR > 1/100
  • Đa dạng kích ứng tại nơi dùng.
  • Các phản ứng dị ứng.
  • Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
  • Rối loạn da và mô dưới da: Kích ứng da thoáng qua, cảm giác nhức nhối và nóng đỏ, ngứa, phát ban, ban đỏ, eczema trầm trọng, viêm da tiếp xúc, da khô.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1.000
  • Chưa có báo cáo.
  • Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng.
  • Da: Teo da.

Các tác dụng phụ được quan sát thấy với corticosteroid gồm:

Teo da, chứng giãn mao mạch và vân da, đặc biệt khi dùng kéo dài, xuất hiện nhiều nang bạch huyết, rậm lông, viêm quanh miệng, viêm da dị ứng tiếp xúc, mất sắc tố, hoạt tính hệ thống như tăng nhãn áp va chẹn adrenocortical.

*Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Quá liều và cách xử trí

  • Triệu chứng: Sử dụng các corticosteroid tại chỗ quá liều kéo dài có thể làm ngừng chức năng tuyến yên-thượng thận gây ra suy thận thứ cấp nhưng thường ổn định lại được.
  • Cách xử trí: Trong trường hợp đó cần phải điều trị triệu chứng.

Thận trọng  

  • Nên tránh điều trị dài ngày với corticosteroid, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh và trẻ em. Sự ức chế vỏ tuyến thượng thận có thể xảy ra thậm chí cả khi không băng kín. Hiện tượng teo da có thể xảy ra ở mặt và nhẹ hơn ở các bộ phận khác của cơ thể sau khi điều trị kéo dài với các thuốc chứa corticosteroid tại chỗ. Thận trọng khi bôi thuốc gần mắt. Bệnh tăng nhãn áp có thể xảy ra nếu thuốc thấm vào trong mắt. Phải dùng hóa trị liệu theo đường toàn thân nếu nhiễm khuẩn kéo dài.
  • Sự kháng lại thuốc của vi khuẩn đã được báo cáo khi sử dụng acid fusidic. Cũng như với tất cả các kháng sinh khác, việc sử dụng kéo dài hoặc lặp lại có thể làm tăng nguy cơ kháng thuốc.
  • Việc sử dụng kết hợp giữa kháng sinh với corticosteroid nên hạn chế trong vòng 2 tuần vì các corticosteroid có thể che dấu sự nhiễm trùng hoặc các phản ứng quá mẫn.
  • Vì có chứa corticosteroid nên cần tránh sử dụng kem Fucicort trong những trường hợp sau: teo da, loét da, trứng cá thông thường, vùng sinh dục, chỗ nếp gấp.
  • Thận trọng khi dùng Fucicort trên diện rộng cơ thể và mặt. Tránh dùng thuốc chỗ vết thương hở và niêm mạc nhầy.
  • Kem Fucicort có chứa cetostearyl alcol mà có thể gây ra phản ứng da tại chỗ (như viêm da tiếp xúc) và chứa chlorocresol có thể gây ra các phản ứng dị ứng.

*Phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ có thai:
  • Tính an toàn về sử dụng kem Fucicort trên phụ nữ có thai và cho con bú vẫn chưa được xác định. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động quái thai bởi fusidic acid nhưng nghiên cứu khi dùng corticosteroid đã cho thấy có tác động quái thai. Nguy cơ tiềm tàng cho con người vẫn chưa được biết. Không nên dùng Fucicont trong quá trình mang thai hay cho con bú nếu chưa thực sự cần thiết.
  • Phụ nữ cho con bú:
  • Không thấy có sự ảnh hưởng đến trẻ đang bú mẹ bởi vì sự hấp thu toàn thân acid fusidic va betamethasone ở phụ nữ cho con bú là không đáng kể khi dùng tại chỗ trên một vùng da hạn chế. Fucicort có thể sử dụng được trong thời kỳ cho con bú. Không nên bôi Fucicort lên vùng vú ở phụ nữ đang cho bú.

*Lái xe và vận hành máy móc:

  • Fucicort có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc:

  • Chưa có báo cáo.

Đóng gói: Hộp 1 tuýp 15g

Bảo quản:  Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Để xa tầm tay của trẻ em

Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ

Thuốc Fucicort của Công ty LEO Laboratories Limited, Ireland. Hoạt chất chính acid fusidic được chỉ định điều trị những bệnh lý viêm da do nhiễm trùng hoặc có thể do nhiễm trùng. Bệnh lý viêm da gồm thuốc: Viêm da dị ứng, viêm da tiết bã nhờn, vảy nến, da cháy nắng, chàm dạng đĩa, viêm da tiếp xúc, lupus ban đỏ dạng đĩa, chàm do ứ đọng, liken đơn mạn tính.

Thuốc Fucicort được bào chế dưới dạng kem, kem đồng nhất màu trắng tới trắng mịn. Hộp 1 tuýp 15 g.

Thông tin thành phần

Dược lực học:

  • Kem Fucicort kết hợp tác dụng chống viêm hiệu quả của acid fusidic với tác dụng chống viêm và giảm ngứa của betamethason valerate.
  • Acid fusidic va các dạng muối của nó thể hiện đặc tính tan trong chất béo và trong nước tác dụng bề mặt mạnh, và thường không ảnh hưởng tới vùng da lành. Nồng độ từ 0,03 - 0,12mcg/ml ức chế hầu hết các chủng Staphylococcus aureus. Fucidin dùng tại chỗ cũng có tác dụng đối với streptococci, Corynebacteria, Neissria và Clostridia nào đó.
  • Betamethadson varlerate là một corticosteroid tác dụng tại chỗ hiệu quả nhanh đối với những bệnh nhân viêm da mà thường đáp ứng với phương pháp điều trị này

Dược động học:

  • Chưa có dữ liệu nào xác định dược động học của kem Fucicort khi được dùng tại chỗ ở người.
  • Tuy nhiên, nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng acid fusidic có thể thẩm thấu qua da lành ở người. Mức độ thẩm thấu phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian tiếp xúc với acid fusidic và tình trạng da. Acid fusidic được bài tiết chủ yếu trong túi mật với một lượng nhỏ bài tiết qua nước tiểu.
  • Betamethason được hấp thụ theo đường dùng tại chỗ. Mức độ hấp thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm tình trạng da và vị trí dùng thuốc. Betamethason được chuyển hóa phần lớn ở gan nhưng cũng có một lượng nhỏ ở thận, và chuyển hóa không hoạt tính được bài tiết qua nước tiểu.

Thuốc Fucicort của Công ty LEO Laboratories Limited, Ireland. Hoạt chất chính acid fusidic được chỉ định điều trị những bệnh lý viêm da do nhiễm trùng hoặc có thể do nhiễm trùng. Bệnh lý viêm da gồm thuốc: Viêm da dị ứng, viêm da tiết bã nhờn, vảy nến, da cháy nắng, chàm dạng đĩa, viêm da tiếp xúc, lupus ban đỏ dạng đĩa, chàm do ứ đọng, liken đơn mạn tính.

Thuốc Fucicort được bào chế dưới dạng kem, kem đồng nhất màu trắng tới trắng mịn. Hộp 1 tuýp 15 g.

Thông tin thành phần

Dược lực học:

  • Kem Fucicort kết hợp tác dụng chống viêm hiệu quả của acid fusidic với tác dụng chống viêm và giảm ngứa của betamethason valerate.
  • Acid fusidic va các dạng muối của nó thể hiện đặc tính tan trong chất béo và trong nước tác dụng bề mặt mạnh, và thường không ảnh hưởng tới vùng da lành. Nồng độ từ 0,03 - 0,12mcg/ml ức chế hầu hết các chủng Staphylococcus aureus. Fucidin dùng tại chỗ cũng có tác dụng đối với streptococci, Corynebacteria, Neissria và Clostridia nào đó.
  • Betamethadson varlerate là một corticosteroid tác dụng tại chỗ hiệu quả nhanh đối với những bệnh nhân viêm da mà thường đáp ứng với phương pháp điều trị này

Dược động học:

  • Chưa có dữ liệu nào xác định dược động học của kem Fucicort khi được dùng tại chỗ ở người.
  • Tuy nhiên, nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng acid fusidic có thể thẩm thấu qua da lành ở người. Mức độ thẩm thấu phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian tiếp xúc với acid fusidic và tình trạng da. Acid fusidic được bài tiết chủ yếu trong túi mật với một lượng nhỏ bài tiết qua nước tiểu.
  • Betamethason được hấp thụ theo đường dùng tại chỗ. Mức độ hấp thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm tình trạng da và vị trí dùng thuốc. Betamethason được chuyển hóa phần lớn ở gan nhưng cũng có một lượng nhỏ ở thận, và chuyển hóa không hoạt tính được bài tiết qua nước tiểu.