Thành phần và hàm lượng:
- Clotrimazol…………………………0,060g
- Triamcinolon Acetonid……………..0,006g
- Gentamicin Sulfat…………………..0,006g
- Tá dược…………………………..…vừa đủ.
Chỉ định:
- Ðiều trị bệnh da dị ứng (Eczema, viêm da, v. v...).
- Ðiều trị bệnh nấm trichophyton: Bệnh nấm da ở chân, nấm da ở thân thể, nấm da mặt, nấm da đầu, bệnh nấm râu.
- Ðiều trị nấm Candida ở da.
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc.
- Eczema tai ngoài có thủng màng nhĩ.
- Loét (bệnh Bazel).
- Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm amino-glycoside hay dị ứng với một trong những thành phần của thuốc
Cách dùng và liều dùng
*Cách dùng:
- Thuốc được bào chế dạng kem nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường ngoài da.
- Nên làm sạch vùng da bị tổn thương trước khi dùng thuốc. Trực tiếp bôi thuốc lên các vùng da cần điều trị, tránh tiếp xúc với nước và các đồ vật khác.
- Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần tuân theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ, không tự ý điều chỉnh liều dùng thuốc để đạt được mong muốn của bản thân.
*Liều dùng
- Liều dùng điều trị cho bệnh nhân : mỗi ngày thoa thuốc từ 2 cho đến 3 lần trên vùng da bị tổn thương.
- Cần điều trị thêm từ 2-4 tuần sau khi triệu chứng biến mất.
Tác dụng phụ
- Bệnh da khác: Sử dụng lâu dài các chế phẩm chứa corticosteroid mạnh có thể gây ra viêm nang steroid trứng cá đỏ do steroid, viêm da có cu kỳ, những thay đổi teo da như mỏng và giãn mạch máu nông hoặc nhưng thay đổi ở da như bệnh vẩy cá, ban xuất huyết, tăng mọc lông bất thường và giảm sắc tố.
- Quá mẫn cảm: kích thích da và phát ban
- Chức năng trục vùng dưới đồi - tuyến yên - thượng thận: nên dùng thuốc trong thời gian ngắn vì thuốc này có thể gây ức chế trục vùng dưới đồi - tuyến yên - thượng thận dài ngày hoặc dùng băng ép
- Tránh bôi da diện rộng, vì nguy cơ hấp thu vào máu gây ra những triệu chứng corticoid toàn thân, có thể suy thượng thận hay thận
- Mắt: Các bệnh ở mắt kể cả tăng nhãn áp có thể là dấu hiệu của liệu pháp điều trị với Tomax gelta liên tục, đổi chuyển hóa đường, dị hóa protein, glaucom
*Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Quá liều và cách xử trí
- Khi sử dụng Triamcinolon acetonid tại chỗ quá mức hoặc kéo dài có thể làm ức chế chức năng tuyến yên - thượng thận gây suy thượng thận thứ phát và xuất hiện các biểu hiện của tăng tiết tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing. Bôi Clotrimazol sáu giờ sau khi bôi cream Clotrimazol 1% vào vùng da còn nguyên vẹn hoặc viêm cấp, nồng độ Clotrimazol thay đổi từ 100 mcg/cm3 ở lớp sừng đến 0,5 - 1 mcg/cm3 ở lớp lưới và 0,1 mcg/cm3 ở dưới da.
- Không định lượng được chất phóng xạ (0,001 mcg/ml) trong huyết thanh trong vòng 48 giờ sau khi bôi rồi băng kín 0,8g cream được đánh dấu vào vùng da lành hoặc da bệnh sau đó băng kín trong 6 giờ để không cho số lượng có thể định lượng được của chất phóng xạ vào huyết thanh người bôi thuốc (giới hạn thấp nhất là 0,001 mcg/ml), hầu như không có sự quá liều khi dùng Clotrimazol bôi tại chỗ.
- Sử dụng quá một liều duy nhất Gentamicin sulfat sẽ không gây ra triệu chứng.
- Sử dụng Gentamicin sulfat tại chỗ quá mức hoặc kéo dài có thể làm nặng thêm tổn thương do vi sinh không nhạy cảm
- Nên điều trị triệu chứng thích hợp. Triệu chứng tăng năng tuyến thượng thận thường hồi phục. Điều trị cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mạn tính, nên ngưng Triamcinolon acetonid một cách từ từ. Nếu xuất hiện tăng sinh quá mức các vi sinh không nhạy cảm thì nên ngưng điều trị bằng TOMAXGENTA và thay thế trị liệu thích hợp.
Thận trọng
- Thận trọng khi sử dụng thuốc này cho bệnh nhân mắc bệnh ung thư dạ dày.
- Thận trọng khi điều trị bằng thuốc này cho người bệnh gặp tình trạng suy giảm chức năng gan.
- Theo dõi kĩ đối tượng dưới 18 tuổi.
- Cân nhắc khi dùng cho này cho bệnh nhân viêm teo dạ dày.
- Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần tuân theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ, không tự ý điều chỉnh liều dùng thuốc (tăng hoặc giảm) để đạt được mong muốn của bản thân.
- Để xa tầm với của trẻ em, tránh sự cố không mong muốn xảy ra khi các em vô tình uống phải.
- Bệnh nhân không tự ý dừng thuốc mà phải tham khảo ý kiến tư vấn của các y bác sĩ điều trị.
*Phụ nữ có thai và cho con bú
- Kết quả của các cuộc nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy, dùng Clotrimazole (dạng bôi âm đạo) cho phụ nữ có thai ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ không thấy có các tác dụng phụ. Tuy nhiên, đối tượng nhạy cảm này cần hỏi kỹ ý kiến bác sĩ và thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe trong khi bôi Tomax Genta.
- Đối với phụ nữ đang cho con bú thì các bác sĩ vẫn chưa chứng minh được liệu thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nên cũng nên hết sức thận trọng.
*Lái xe và vận hành máy móc:
- Thuốc không gây bất lợi cho các công việc cần sự tập trung. Vì vậy, có thể sử dụng đối với người lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Tương tác thuốc:
- Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp 6g.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Để xa tầm tay của trẻ em
Hạn dùng: 2 năm kể từ ngày sản xuất
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ
Tomax Genta được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Deltaco.Pharm, với thành phần chính là Clotrimazole, Gentamicin, Triamcinolone. Thuốc mang lại hiệu quả điều trị trong các trường hợp nấm da mặt, nấm chân, viêm da, lang ben,.....
Thuốc được bào chế dưới dạng kem bôi ngoài da.
Dược lực học:
- Tomax Genta là thuốc chống nấm tại chỗ, phổ rộng. Có sự kết hợp bởi 3 hoạt chất chính: Clotrimazol, Triamcinolon Acetonid, Gentamicin Sulfat. Với đặc tính dược lý như sau:
- Clotrimazol: Là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loại nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphyloccus và Bacteroides. Không có tác dụng với Lactobacili. Clotrimazol liên kết với các phospholipids trong màng tế bào nấm, làm thay đổi thấm tính của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm. Invitro, Clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nấm. Tùy theo nồng độ, với chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Microsporunrcanis và các loài Candida. Kháng tự nhiên với Clotrimazol hiếm gặp.
- Triamcinolon acetonid là một chất thuộc họ Corticoide có tác dụng chống viêm qua một loạt những cơ chế khác nhau. Nó có tác dụng trên thụ thể nhân để ức chế sự sinh ra nhiều tế bào và nhiều yếu tố hiện diện trong quá trình viêm của mó, do đó làm giảm phóng thích những yếu tố vận mạch và hóa hướng động, làm giảm tiết ra các men tiêu mô và tiêu protein, làm giảm xuất ngoại bạch cầu ở những vùng bị tổn thương, và cuối cùng làm giảm sự hóa sợi. Tất cả đưa tới giảm hiện tượng viêm.
- Gentamicin sulfat: Là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Phổ diệt khuẩn của Gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn hiếu khí Gram âm và các tụ cẩu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra penicilinase và kháng methicilin
Dược động học:
Gentamicin sutfat
- Hấp thu: Thuốc có thể hấp thu qua da để vào máu nhưng với liều rất nhỏ (1-1,5%). Phần thuốc hấp thu qua da được đào thải qua đường mật và nước tiểu.
- Phân bố: Khi có hấp thu vào máu Gentamicin sutfat gắn với protein huyết tương. Gentamicin sulfat khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong.
- Chuyển hóa – Thải trừ: Trong máu, nửa đời huyết tương của Gentamicin sulfat từ 2 đến 3 giờ, có thể kéo dài ở người bệnh suy thận. Gentamicin sulfat không bị chuyển hóa và được thải trừ (gần như không thay đổi) ra nước tiểu qua lọc ở cầu thận, ở trạng thái ổn định có ít nhất 70% liều dùng được bài xuất ra nước tiểu trong 24 giờ. Gentamicin sulfat cũng có tích lũy với một mức độ nào đó trong các mô của cơ thể, nhất là trong thận
Triamcinolon acetonid
- Hấp thu - Phân bố: Khi có hấp thu vào máu, Triamcinolon acetonid được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận ...). Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.
- Chuyển hóa – Thải trừ: Triamcinolon acetonid chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và bài xuất qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 - 5 giờ. Liên kết được với albumin huyết tương.
Clotrimazol
- Sáu giờ sau khi bôi kem và dung dịch 1% Clotrimazol phóng xạ trên da nguyên vẹn và trên da bị viêm cấp, nồng độ Clotrimazol thay đổi từ 100mcg/cm3 trong lớp sừng đến 0,5 - 1mcg /cm3 trong lớp gai và 0,1mcg/cm3 trong lớp mô dưới da
Tomax Genta được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Deltaco.Pharm, với thành phần chính là Clotrimazole, Gentamicin, Triamcinolone. Thuốc mang lại hiệu quả điều trị trong các trường hợp nấm da mặt, nấm chân, viêm da, lang ben,.....
Thuốc được bào chế dưới dạng kem bôi ngoài da.
Dược lực học:
- Tomax Genta là thuốc chống nấm tại chỗ, phổ rộng. Có sự kết hợp bởi 3 hoạt chất chính: Clotrimazol, Triamcinolon Acetonid, Gentamicin Sulfat. Với đặc tính dược lý như sau:
- Clotrimazol: Là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loại nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphyloccus và Bacteroides. Không có tác dụng với Lactobacili. Clotrimazol liên kết với các phospholipids trong màng tế bào nấm, làm thay đổi thấm tính của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm. Invitro, Clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nấm. Tùy theo nồng độ, với chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Microsporunrcanis và các loài Candida. Kháng tự nhiên với Clotrimazol hiếm gặp.
- Triamcinolon acetonid là một chất thuộc họ Corticoide có tác dụng chống viêm qua một loạt những cơ chế khác nhau. Nó có tác dụng trên thụ thể nhân để ức chế sự sinh ra nhiều tế bào và nhiều yếu tố hiện diện trong quá trình viêm của mó, do đó làm giảm phóng thích những yếu tố vận mạch và hóa hướng động, làm giảm tiết ra các men tiêu mô và tiêu protein, làm giảm xuất ngoại bạch cầu ở những vùng bị tổn thương, và cuối cùng làm giảm sự hóa sợi. Tất cả đưa tới giảm hiện tượng viêm.
- Gentamicin sulfat: Là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Phổ diệt khuẩn của Gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn hiếu khí Gram âm và các tụ cẩu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra penicilinase và kháng methicilin
Dược động học:
Gentamicin sutfat
- Hấp thu: Thuốc có thể hấp thu qua da để vào máu nhưng với liều rất nhỏ (1-1,5%). Phần thuốc hấp thu qua da được đào thải qua đường mật và nước tiểu.
- Phân bố: Khi có hấp thu vào máu Gentamicin sutfat gắn với protein huyết tương. Gentamicin sulfat khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong.
- Chuyển hóa – Thải trừ: Trong máu, nửa đời huyết tương của Gentamicin sulfat từ 2 đến 3 giờ, có thể kéo dài ở người bệnh suy thận. Gentamicin sulfat không bị chuyển hóa và được thải trừ (gần như không thay đổi) ra nước tiểu qua lọc ở cầu thận, ở trạng thái ổn định có ít nhất 70% liều dùng được bài xuất ra nước tiểu trong 24 giờ. Gentamicin sulfat cũng có tích lũy với một mức độ nào đó trong các mô của cơ thể, nhất là trong thận
Triamcinolon acetonid
- Hấp thu - Phân bố: Khi có hấp thu vào máu, Triamcinolon acetonid được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận ...). Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.
- Chuyển hóa – Thải trừ: Triamcinolon acetonid chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và bài xuất qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 - 5 giờ. Liên kết được với albumin huyết tương.
Clotrimazol
- Sáu giờ sau khi bôi kem và dung dịch 1% Clotrimazol phóng xạ trên da nguyên vẹn và trên da bị viêm cấp, nồng độ Clotrimazol thay đổi từ 100mcg/cm3 trong lớp sừng đến 0,5 - 1mcg /cm3 trong lớp gai và 0,1mcg/cm3 trong lớp mô dưới da