Thành phần và hàm lượng:
- Mupirocin…………….100 mg
- Tá dược………………. vừa đủ.
Chỉ định
- Mỡ SKINROCIN được chỉ định cho nhiễm khuẩn ngoài da như chốc lở, viêm nang lông, mụn nhọt do vi khuẩn có nhiều khả năng nhạy cảm: như Staphylococcus qureus, kể cả chủng đã kháng methicillin, các chủng staphylococcí, streptococci khác, các vi khuẩn Gram âm như Escherichia coli, Haemophilus infiluenzae.
Chống chỉ định
- Người quá mẫn cảm với Mupirocin và các thành phần khác của thuốc.
- Các vết thương, nhiễm trùng sâu, hở với diện tích rộng.
- Sử dụng cho mắt, mũi, hoặc bôi lên vùng đặt cannu tĩnh mạch
Cách dùng và liều dùng
*Cách dùng
- Bước đầu tiên cần phải làm trước khi bôi thuốc đó chính là vệ sinh khu vực cần bôi thuốc bằng nước sạch. Sau đó lau khô và thoa nhẹ nhàng một lượng thuốc vừa đủ lên vùng da cần điều trị.
- Sau khi bôi thuốc nên để da thông thoáng, không băng kín lại vì điều này làm tăng tính thấm của thuốc vào sâu bên trong da. Bệnh nhân chỉ nên băng kín khi có chỉ định của bác sĩ.
*Liều dùng
- Người lớn: ngày bôi 2-3 lần, điều trị trong 10 ngày liên tiếp.
Tác dụng phụ
- Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10: Cảm giác bỏng rát tại thuốc và vùng da lân cận.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Ngứa, ban đỏ và khô da khư trú tại vị trí bôi thuốc.
- Phản ứng mẫn cảm với mupirocin hoặc các tá dược trong công thức.
- Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000: Rối loạn hệ thống miễn dịch, bao gồm các phản ứng dị ứng toàn thân, phát ban, mày đay và phù mạch
*Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Quá liều và cách xử trí
- Có rất ít dữ liệu liên quan đến sử dụng quá liều mupirocin bôi ngoài da. Khi sử dụng quá liều có nguy cơ các phản ứng tăng lên.
- Nếu vô ý nuốt phải một lượng lớn thuốc có thể gây ra các phản ứng rối loạn tiêu hóa gồm nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng. Các trường hợp nặng do dị ứng với tá dược có trong chế phẩm có thể gây các phản ứng phản vệ.
- Cách xử trí: Nếu một lần quên không dùng thuốc, nên dùng lại sớm nhất có thể. Không dùng tăng thêm liều.
Thận trọng
- Thuốc có chứa hỗn hợp tá dược là Polyethylen glycol, có thể được hấp thu qua da có tổn thương và được bài tiết qua thận, do đó không nên sử dụng khi có nguy cơ hấp thu một lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với một sản phẩm chứa Polyethylen glycol khác, đặc biệt trong trường hợp có dấu hiệu suy thận.
- Không được để thuốc tiếp xúc với mắt, nếu vô tình để thuốc dính lên mắt, cần rửa mắt dưới dòng nước sạch và theo dõi nếu có phản ứng bất thường.
- Mupirocin dùng ngoài kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm với thuốc bao gồm cả nấm. Nếu dấu hiệu của bệnh không được cải thiện rõ ràng sau 5 - 7 ngày điều trị với mupirocin, cần ngừng thuốc và đánh giá lại điều trị, có thể thay sang thuốc kháng sinh khác.
- Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo với việc sử dụng thuốc kháng sinh và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét tình trạng này ở những bệnh nhân tiến triển tiêu chảy trong khi hoặc sau khi sử dụng kháng sinh. Mặc dù điều này ít có khả năng xảy ra với mupirocin bôi ngoài da, nếu tiêu chảy kéo dài hoặc đáng kể xảy ra hoặc có nên ngưng thuốc - ngay lập tức và bệnh nhân tiếp tục điều trị nếu xử lý ổn định các dấu hiệu tiêu chảy
*Phụ nữ có thai và cho con bú
- Các nghiên cứu sinh sản trên động vật không ghi nhận các bằng chứng về tác hại của mupirocin lên bào thai; Các quan sát tiền lâm sàng cho thấy khi sử dụng ngoài da rất khó có thể xảy ra các phản ứng với người sử dụng ở điều kiện thường. Các nghiên cứu cũng cho thấy không có rủi ro đột biến xuất hiện. Tuy nhiên, hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng mupirocin cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.
- Vì chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, cần tạm thời ngừng cho con bú trong khi dùng mupirocin. Nếu buộc phải sử dụng mupirocin ở vùng ngực cần làm vệ sinh kĩ trước khi cho trẻ bú.
*Lái xe và vận hành máy móc:
- Không ảnh hưởng đến khả năng lá lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc:
- Chưa ghi nhận tương tác thuốc với mupirocin bôi ngoài da trên lâm sàng.
- Không được dùng đồng thời thuốc mỡ bôi da mupirocin với bất cứ thuốc hoặc chế phẩm bôi ngoài da nào khác vì hiệu quả và tương tác chưa được nghiên cứu.
- Không nên sử dụng kèm chloramphenicol trong quá trình điều trị với mupirocin (Tuy ý nghĩa trên lâm sàng của tương tác chưa được xác định cụ thể, nhưng nghiên cứu in vitro với Escherichia coli cho thấy cloramphenicol đối kháng với tác dụng của mupirocin trên sự tổng hợp RNA của vi khuẩn)
Quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp 5g.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Để xa tầm tay của trẻ em
Hạn dùng: 2 năm kể từ ngày sản xuất.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ
Thuốc bôi da Skinrocin được sản xuất bởi Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm VCP, với thành phần chính Mupirocin, là thuốc dùng để Điều trị nhiễm khuẩn ngoài da.
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc mỡ màu trắng sữa, mịn, đồng nhất, đựng trong tuýp nhôm kín, miệng phủ màng nhôm mỏng, nắp nhựa trắng. Quy cách đóng gói hộp 1 tuýp 5g.
Dược lực học:
Cơ chế tác dụng
- Mupirocin là sản phẩm lên men của Pseudomonas fluorescens. Thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl tRNA synthetase là enzyme xúc tác sự tạo thành isoleucyl- tRNA từ isoleucin tRNA.
- Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Sau khi bôi mỡ mupirocin 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pH thông thường của da khoảng 5,5 được coi là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da..
Kháng thuốc:
- Kháng thấp trong chủng Staphylococci được cho là kết quả từ những đột biến điểm trong staphylococcal chromosomal gene (ileS) bình thường là mục tiêu của isoleucyl tRNA synthetase
- Kháng cao ở chủng Staphylococci đẫ được chứng minh là do sự xuất hiện của một Plasmid riêng biệt có khả năng mã hóa isoleucyl tRNA synthetase
- Kháng nội sinh ở các chủng Gram âm như Enterobacteriaceae có thể do sự thấm kém của mupirocin với màng ngoài của tế bào vi khuẩn
- Do cấu trúc hóa học đặc biệt và cơ chế tác động riêng biệt, Mupirocin không ghi nhận kháng thể chéo với bất cứ kháng sinh có sẵn trên lâm sàng
Tính nhạy cảm với các chủng vi sinh vật:
- Các loại nhạy cảm với Mupirocin: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus spp. (nhóm β tan huyết, khác với S.pyogenes)
- Các loài còn nhạy cảm nhưng kháng thuốc có thể là một vấn đề: Staphylococcus spp., coagulase âm
- Các loài có kháng nội sinh: Corynebacterium spp., Micrococcus spp
Dược động học:
- Khi bôi ngoài da hoặc vào niêm mạc mũi, một lượng thuốc rất nhỏ được hấp thu vào vòng tuần hoàn chung. Thuốc nhanh chóng chuyển hoá thành acid monic, một chất không có hoạt tính kháng khuẩn tại gan và được thải trừ hầu hết qua thận.
- Tính thấm của Mupirocin qua lớp biểu bì và hạ bì dưới da tăng lên khi da bị tổn thương, vùng da có nếp gấp và khi được băng kín
Thuốc bôi da Skinrocin được sản xuất bởi Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm VCP, với thành phần chính Mupirocin, là thuốc dùng để Điều trị nhiễm khuẩn ngoài da.
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc mỡ màu trắng sữa, mịn, đồng nhất, đựng trong tuýp nhôm kín, miệng phủ màng nhôm mỏng, nắp nhựa trắng. Quy cách đóng gói hộp 1 tuýp 5g.
Dược lực học:
Cơ chế tác dụng
- Mupirocin là sản phẩm lên men của Pseudomonas fluorescens. Thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl tRNA synthetase là enzyme xúc tác sự tạo thành isoleucyl- tRNA từ isoleucin tRNA.
- Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Sau khi bôi mỡ mupirocin 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pH thông thường của da khoảng 5,5 được coi là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da..
Kháng thuốc:
- Kháng thấp trong chủng Staphylococci được cho là kết quả từ những đột biến điểm trong staphylococcal chromosomal gene (ileS) bình thường là mục tiêu của isoleucyl tRNA synthetase
- Kháng cao ở chủng Staphylococci đẫ được chứng minh là do sự xuất hiện của một Plasmid riêng biệt có khả năng mã hóa isoleucyl tRNA synthetase
- Kháng nội sinh ở các chủng Gram âm như Enterobacteriaceae có thể do sự thấm kém của mupirocin với màng ngoài của tế bào vi khuẩn
- Do cấu trúc hóa học đặc biệt và cơ chế tác động riêng biệt, Mupirocin không ghi nhận kháng thể chéo với bất cứ kháng sinh có sẵn trên lâm sàng
Tính nhạy cảm với các chủng vi sinh vật:
- Các loại nhạy cảm với Mupirocin: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus spp. (nhóm β tan huyết, khác với S.pyogenes)
- Các loài còn nhạy cảm nhưng kháng thuốc có thể là một vấn đề: Staphylococcus spp., coagulase âm
- Các loài có kháng nội sinh: Corynebacterium spp., Micrococcus spp
Dược động học:
- Khi bôi ngoài da hoặc vào niêm mạc mũi, một lượng thuốc rất nhỏ được hấp thu vào vòng tuần hoàn chung. Thuốc nhanh chóng chuyển hoá thành acid monic, một chất không có hoạt tính kháng khuẩn tại gan và được thải trừ hầu hết qua thận.
- Tính thấm của Mupirocin qua lớp biểu bì và hạ bì dưới da tăng lên khi da bị tổn thương, vùng da có nếp gấp và khi được băng kín