Thành phần và hàm lượng:
- Betamethason dipropiona…………….6,4mg
- Clotrimazol……………………...…...100mg
- Gentamicin…………………………….10mg
- Tá dược……………………………….vừa đủ.
Chỉ định:
Thuốc được chỉ định trong các trường hợp viêm da dị ứng có kèm nhiễm khuẩn, nhiễm nấm
- Giảm các đợt viêm và ngứa của bệnh viêm da và dị ứng da đáp ứng với corticosteroid: chàm cấp và mạn tính, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, viêm da tăng tiết bã nhờn, liken phẳng mạn tính, viêm da bong vảy, mề đay, bệnh vảy nến, ngứa hậu môn, âm hộ, vết bỏng nhẹ hay vết đốt côn trùng.
- Điều trị nấm da do Candida albicans và lang ben do Malassezia furfu. Điều trị nấm thân (lác, hắc lào), nấm bẹn và nấm bàn chân do Trichophyton rubrum, T.mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, hoặc Microsporum canis gây ra.
- Nhiễm trùng bề mặt da do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc, với các corticosteroid hoặc imidazol khác.
- Nhiễm trùng do virus như herpes simplex, giời leo ( zona), thủy đậu, u mầm lây ( Molluscum contagiosum), mụn cóc, sởi và rubella, bệnh tay – chân – miệng,..
- Lao da, giang mai, bệnh Behcet.
- Bỏng độ hai trở lên
Cách dùng và liều dùng
- Bôi một lớp kem mỏng và xoa nhẹ nhàng bên vùng da bị tổn thương 2 lần/ ngày.
- Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ và vị trí bệnh, đáp ứng của người bệnh. Nếu không có sự cải thiện trên lâm sàng sau 1-2 tuần dùng thuốc thì nên chẩn đoán lại.
- Không băng đắp vùng da bị tổn thương khi dùng thuốc.
- Không bôi thuốc vào mắt.
- Nếu dùng thuốc cho trẻ em, không nên dùng quá 5 ngày ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.
- Không bôi thuốc quá 5 ngày trên mặt, các vùng da bị gấp ( như mặt trong đầu gối) hoặc trên một vùng da rộng
Tác dụng phụ
- Bội nhiễm do nấm hoặc vi khuẩn có thể xảy ra.
- Ngưng thuốc khi bị kích thích da hoặc phát ban.
- Sử dụng thuốc trên vùng da rộng, dùng thuốc dài ngày hoặc băng đắp kín vết thương có thể xảy ra tác dụng phụ liên quan đến Betamethason: teo biểu bì/ teo mô dưới da, mỏng da, kích ứng, ngứa, đỏ da, sưng phồng, phát ban, mụn nước, mụn trứng cá,... khi đó nên ngưng dùng thuốc. Sự hấp thu toàn thân có thể gây ức chế thuận nghịch trục HPA, hội chứng Cushing, tăng đường huyết và đường niệu; mất kali, giữ natri và nước, kinh nguyệt thất thường, ức chế tăng trưởng của thai trong tử cung và của trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose, bộc lộ đái tháo đường tiềm ẩn, tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc hạ đường huyết ở người đái tháo đường, yếu cơ, mất khối lượng cơ, loãng xương, áp xe vô-khuẩn,…
*Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Quá liều và cách xử trí
- Quá liều cấp khi dùng thuốc ngoài da gần như không xảy ra và sẽ không dẫn đến các tình huống đe dọa đến tính mạng; tuy nhiên corticosteroid khi dùng ngoài da có thể được hấp thu đủ để gây ra tác động toàn thân. Trong trường hợp này, nên áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng
- Ngộ độc cũng gần như không sẩy ra khi vô tình nuốt phải thuốc. Các dấu hiệu ngộ độc thuốc sảy ra sau khi vô tình nuốt phải thuốc nên được điều trị triệu chứng
Thận trọng
- Độc tính toàn thân và cục bộ thường xảy ra, nhất là khi dùng thuốc kéo dài trên một vùng da bị tổn thương sâu và rộng, trên vùng da bị gấp cong hoặc bị băng đắp. Nếu dùng thuốc cho trẻ em hoặc khi bôi lên mặt thì tốt nhất là chỉ dùng trong 5 ngày. Tránh dùng thuốc kéo dài ở tất cả người bệnh, bất kể tuổi tác.
- Corticosteroid dùng tại chỗ có thể gây một số bất lợi khi điều trị vẩy nến (tái phát ngược lại do sự dung nạp thuốc tăng lên, nguy cơ phát triển rộng vẩy nến thể mủ, độc tính toàn thân hoặc tại chỗ do chức năng bảo vệ của da bị suy giảm). Cần theo dõi cẩn thận.
- Sự hấp thu của Corticosteroid dùng tại chỗ vào máu có thể gây ức chế thuận nghịch trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA), gây thiếu hụt Glucocorticosteroid sau khi ngưng điều trị. Hội chứng cushing cũng có thể xảy ra. Cần theo dõi định kỳ các dấu hiệu ức chế trục HPA ở người bệnh dùng steroid mạnh với liều cao và bôi trên một vùng da rộng. Nếu xảy ra tình trạng ức chế trục HPA, nên tìm cách ngưng thuốc, giảm số lần dùng thuốc hoặc thay thế bằng một Corticosteroid yếu hơn. Chức năng trục HPA thường hồi phục ngay và hoàn toàn sau khi ngưng thuốc. Thỉnh thoảng, các dấu hiệu và triệu chứng ngưng steroid có thể xảy ra, cần bổ sung Corticosteroid đường toàn thân.
- Rối loạn thị giác có thể xảy ra khi dùng Corticosteroid tại chỗ (bao gồm đặt trực tràng, đường mũi hay đường mắt) hoặc đường toàn thân. Nếu người bệnh có các triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn khác về thị giác thì nên đi khám chuyên khoa để đánh giá nguyên nhân, có thể là do đục thuỷ tinh thể, Glaucom hoặc các bệnh hiếm như hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (Central Serous Chorioretinopathy - CSCR), xuất hiện sau khi dùng Corticosteroid tại chỗ hoặc đường toàn thân.
- Tất cả các tác dụng phụ của Corticosteroid đường toàn thân, kể cả ức chế tuyến thượng thận, có thể xảy ra khi dùng Corticosteroid tại chỗ, nhất là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Trẻ nhỏ thường nhạy cảm với độc tính toàn thân hơn người lớn do tỷ lệ giữa diện tích da và thể trọng lớn hơn. Biểu hiện của sự ức chế tuyến thượng thận ở trẻ nhỏ bao gồm chậm phát triển, chậm tăng cân, giảm nồng độ cortisol huyết tương và sự không đáp ứng với các kích thích ACTH. Biểu hiện của tăng áp lực nội sọ bao gồm thóp phồng, đau to say đầu và phù gai thị giác hai bên.
- Kinh nghiệm về việc dùng thuốc cho trẻ dưới 12 tuổi còn hạn chế.
- Thuốc này chứa propylparaben và methylparaben nên có thể gây các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện chậm
*Phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa có bằng chứng đầy đủ về tính an toàn của thuốc trong thai kỳ.
- Clotrimazol không gây quái thai ở động vật nhưng có thể gây độc tính cho thai nhi khi uống liều cao.
- Dùng corticosteroid tại chỗ trên động vật đang mang thai có thể làm thai nhi phát triển bất thường, bao gồm hở hàm ếch và thai chậm phát triển. Vì vậy, có thể có nguy cơ rất nhỏ xảy ra các tác động này trên thai người. Do đó chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu lợi ích của thuốc lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và nếu phải dùng thuốc thì không nên dùng nhiều như bôi một lượng thuốc lớn hoặc dùng trong thời gian dài.
- Chưa rõ việc dùng ngoài da clotrimazol, gentamicin và betamethason có dẫn đến sự hấp thu toàn thân ở nồng độ đủ để có thể phát hiện được trong sữa mẹ hay không. Cần cân nhắc việc ngưng thuốc hoặc ngưng cho con bú dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
*Lái xe và vận hành máy móc:
- Thuốc hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc:
- Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc đối với dạng bôi ngoài da. Khi hấp thu toàn thân, các tương tác thuốc có thể xảy ra.
- Betamethason có thể tương tác với: paracetamol (tăng nguy cơ nhiễm độc gan); thuốc chống trầm cảm ba vòng (có thể tăng các rối loạn tâm thần do corticosteroid); thuốc chống đái tháo đường uống hoặc insulin (nên điều chỉnh liều nếu cần); glycosid digitalis (có thể tăng khả năng loạn nhịp tim hoặc độc tính của digitalis kèm với hạ kali huyết); phenobarbital, phenytoin, rifampicin, ephedrin (có thể tăng chuyển hóa corticosteroid và làm giảm tác dụng điều trị của chúng); estrogen (thay đổi chuyển hóa và mức liên kết protein của glucocorticoid, dẫn đến giảm độ thanh thải, tăng nửa đời thải trừ, tăng tác dụng điều trị và độc tính của glucocorticoid); thuốc chống đông loại coumarin (tăng hoặc giảm tác dụng chống đông); kháng viêm không steroid, aspirin, rượu (tăng tác dụng phụ trên tiêu hóa, gây chảy máu).
- Clotrimazol có thể tương tác với: tacrolimus (tăng nồng độ trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng, nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu).
Quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp 5g
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Để xa tầm tay của trẻ em
Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ
Kem bôi da Shinpoong Gentri-sone được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Shinpoong Daewoo (Việt Nam), với thành phần chính là Gentamicin, Betamethasone dipropionate, Clotrimazole, thuốc dùng để giảm các đợt viêm và ngứa của bệnh viêm da và dị ứng da
Thuốc được bào chế dưới dạng viên kem màu trắng chứa trong tuýp nhôm có nắp vặn. Quy cách đóng gói là hộp 1 tuýp 5g.
Dược lực học:
- Thuốc chứa Betamethason, một Glucocorticoid mang đặc tính chung của Corticosteroid, Clotrimazol kháng nấm nhóm Imidazol và Gentamicin thuốc kháng sinh một Glucocorticoid mang Aminoglycosid.
- Corticosteroid dùng tại chỗ có hiệu quả trong điều trị nhiều loại bệnh về da do có tính kháng viêm, chống ngứa và gây co mạch.
- Clotrimazol có tác động kháng vi nấm do ức chế sinh tổng hợp Ergosterol. Sự ức chế sinh tổng hợp Ergosterol dẫn đến suy giảm cấu trúc và chức năng của màng tế bào chất của vi nấm. Clotrimazol có phổ kháng nấm rộng, bao gồm các nấm gây bệnh ngoài da, nấm men, nấm mốc, vv... Clotrimazol cũng có tác động trên Streptococci, Staphylococci, Gardnerella Vaginalis và Bacteroides.
- Gentamicin có một vài tác động lên tế bào của vi khuẩn nhạy cảm. Thuốc tác động lên sự toàn vẹn của màng tế bào và chuyển hoá của ARN, nhưng quan trọng nhất là tác động ức chế sinh tổng hợp protein ở vị trí Ribosome 30S. Các chủng nhạy cảm với Gentamicin bao gồm các chủng Streptococcus nhạy cảm (tan máu Alpha và Beta nhóm A), Staphylococcus Aureus (Coagulase dương tính hoặc âm tính, và một vài chủng sinh Penicillinase), và các vi khuẩn Gram âm, Pseudomonas Aeruginosa, Aerobacter Aerogenes, Escherichia Coli, Proteus Vulgaris, và Kiebsiella Pneumoniae.
Dược động học:
- Thuốc Gentrisone 10g dùng trong điều trị các bệnh ngoài da và dùng để bôi tại chỗ. Do đó dược động học liên quan đến sinh khả dụng của thuốc tại vị trí tác động rất ít.
- Clotrimazol phân bố vào lớp biểu bì sau khi bôi tại chỗ nhưng sự hấp thu vào tuần hoàn chung (nếu có) rất ít.
- Mức độ hấp thu qua da của các corticosteroid dùng tại chỗ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chất mang, độ toàn vẹn của da và sự băng đắp. Corticosteroid dùng tại chỗ khi hấp thu vào tuần hoàn chung sẽ gắn kết với protein huyết tương và được chuyển hoá tại gan và bài tiết qua thận. Vài corticosteroid và chất chuyển hoá cũng được bài tiết qua mật.
Kem bôi da Shinpoong Gentri-sone được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Shinpoong Daewoo (Việt Nam), với thành phần chính là Gentamicin, Betamethasone dipropionate, Clotrimazole, thuốc dùng để giảm các đợt viêm và ngứa của bệnh viêm da và dị ứng da
Thuốc được bào chế dưới dạng viên kem màu trắng chứa trong tuýp nhôm có nắp vặn. Quy cách đóng gói là hộp 1 tuýp 5g.
Dược lực học:
- Thuốc chứa Betamethason, một Glucocorticoid mang đặc tính chung của Corticosteroid, Clotrimazol kháng nấm nhóm Imidazol và Gentamicin thuốc kháng sinh một Glucocorticoid mang Aminoglycosid.
- Corticosteroid dùng tại chỗ có hiệu quả trong điều trị nhiều loại bệnh về da do có tính kháng viêm, chống ngứa và gây co mạch.
- Clotrimazol có tác động kháng vi nấm do ức chế sinh tổng hợp Ergosterol. Sự ức chế sinh tổng hợp Ergosterol dẫn đến suy giảm cấu trúc và chức năng của màng tế bào chất của vi nấm. Clotrimazol có phổ kháng nấm rộng, bao gồm các nấm gây bệnh ngoài da, nấm men, nấm mốc, vv... Clotrimazol cũng có tác động trên Streptococci, Staphylococci, Gardnerella Vaginalis và Bacteroides.
- Gentamicin có một vài tác động lên tế bào của vi khuẩn nhạy cảm. Thuốc tác động lên sự toàn vẹn của màng tế bào và chuyển hoá của ARN, nhưng quan trọng nhất là tác động ức chế sinh tổng hợp protein ở vị trí Ribosome 30S. Các chủng nhạy cảm với Gentamicin bao gồm các chủng Streptococcus nhạy cảm (tan máu Alpha và Beta nhóm A), Staphylococcus Aureus (Coagulase dương tính hoặc âm tính, và một vài chủng sinh Penicillinase), và các vi khuẩn Gram âm, Pseudomonas Aeruginosa, Aerobacter Aerogenes, Escherichia Coli, Proteus Vulgaris, và Kiebsiella Pneumoniae.
Dược động học:
- Thuốc Gentrisone 10g dùng trong điều trị các bệnh ngoài da và dùng để bôi tại chỗ. Do đó dược động học liên quan đến sinh khả dụng của thuốc tại vị trí tác động rất ít.
- Clotrimazol phân bố vào lớp biểu bì sau khi bôi tại chỗ nhưng sự hấp thu vào tuần hoàn chung (nếu có) rất ít.
- Mức độ hấp thu qua da của các corticosteroid dùng tại chỗ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chất mang, độ toàn vẹn của da và sự băng đắp. Corticosteroid dùng tại chỗ khi hấp thu vào tuần hoàn chung sẽ gắn kết với protein huyết tương và được chuyển hoá tại gan và bài tiết qua thận. Vài corticosteroid và chất chuyển hoá cũng được bài tiết qua mật.