Thuốc Bostaflam 25mg trị đau cấp, thống kinh, viêm khớp (Hộp 1 vỉ x 10 viên)

Hoạt chất: Diclofenac.

Công dụng: Trị triệu chứng trong các bệnh cơ xương khớp, giảm đau cấp và mạn.

Đối tượng sử dụng: Người lớn, trẻ em ≥ 14 tuổi.

Hình thức: Viên nén bao đường.

Thương hiệu: Boston

Nơi sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam.

*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Liên hệ

Số lượng

-
+
map Nhà thuốc sẵn hàng
Thêm vào giỏ hàng Thêm vào giỏ hàng

Thành phần và hàm lượng

  • Diclofenac kali…………..25mg
  • Tá dược…………………vừa đủ.

Chỉ định

  • Đau nhức và viêm trong bệnh thấp khớp và trong các rối loạn cơ xương khác bao gồm: viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm bao khớp, đau vùng thắt lưng, viêm dây chằng, đau nhức cổ tay, viêm túi hoạt dịch, bong gân. Chống viêm và giảm đau trong bệnh gút cấp.
  • Giảm đau trong gãy xương, viêm đốt sống cứng liền khớp.
  • Điều trị các cơn đau bụng kinh, cơn đau nửa đầu.
  • Kiểm soát đau và viêm trong chỉnh hình, nha khoa và các loại phẫu thuật nhỏ khác.

Chống chỉ định

  • Trẻ em dưới 14 tuổi.
  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa.
  • Bệnh nhân đã xảy ra các phản ứng quá mẫn (hen suyễn, viêm mũi hoặc mề đay) đối với ibuprofen, aspirin hoặc các NSAID khác.

Cách dùng và liều dùng

*Cách dùng:

  • Thuốc BOSTAFLAM được dùng bằng đường uống, uống nguyên viên, tốt nhất là trước bữa ăn chính.
  • Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Bostaflam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

*Liều dùng:

    Nhóm bệnh nhân chung

  • Liều khởi đầu khuyến cáo hàng ngày là 100-150 mg. Trong các trường hợp nhẹ hơn, liều 75 – 10 mg/ngày thường là đủ.
  • Nói chung tổng liều hàng ngày nên chia làm 2-3 liều riêng biệt, nếu có thể áp dụng.
  • Trong chứng đau bụng kinh tiên phát, liều hàng ngày nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và thường từ 50-150 mg. Liều khởi đầu 50 mg thường là đủ. Nếu cần, liều khởi đầu 100 mg có thể được kê đơn với liều tối đa 200 mg/ngày đạt được qua liệu trình vài chu kỳ kinh nguyệt. Nên bắt đầu điều trị khi có triệu chứng đầu tiên và tùy thuộc vào triệu chứng học, tiếp tục điều trị trong vài ngày.
  • Trong chứng đau nửa đầu (migraine), nên dùng liều khởi đầu 50 mg lúc các dấu hiệu đầu tiên của cơn sắp xảy ra. Trong trường hợp không đạt được sự giảm đau trong vòng 2 giờ sau liều đầu tiên, có thể dùng thêm 1 liều 50 mg. Nếu cần thiết, có thể dùng thêm các liều 50 mg cách nhau 4 đến 6 giờ, không vượt quá tổng liều 200 mg/ngày.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

  • Trẻ em
  • Không khuyến cáo dùng Bostaflam cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi. Để điều trị cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi, diclofenac 12,5mg và 25 mg dạng giọt uống hoặc thuốc đạn có thể được sử dụng. Đối với thiếu niên từ 14 tuổi trở lên, liều 75-100 mg/ngày thường là đủ.
  • Không nên vượt quá liều tối đa 150 mg/ngày. Nói chung tổng liều hàng ngày nên được chia làm 2- 3 liều riêng biệt, nếu có thể áp dụng.
  • Việc sử dụng Bostaflam (tất cả các dạng) trong cơn đau nửa đầu (migraine) chưa được xác định ở trẻ em và thiếu niên.
  • Người cao tuổi (bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên)
  • Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân cao tuổi.
  • Bệnh lý tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng
  • Nói chung không khuyến cáo điều trị với Bostaflam ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch hoặc tăng huyết áp không kiểm soát. Nếu cần những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ điều trị với Bostaflam sau khi cân nhắc kỹ và ở liều ≤ 100 mg/ngày nếu điều trị trên 4 tuần.
  • Vì các nguy cơ tim mạch của diclofenac có thể tăng theo liều và thời gian tiếp xúc, liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả nên được sử dụng trong thời gian ngắn nhất có thể. Nên định kỳ đánh giá lại sự cần thiết của bệnh nhân trong đáp ứng và điều trị triệu chứng, đặc biệt khi điều trị liên tục hơn 4 tuần.
  • Bệnh nhân cần cảnh giác với những dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối động mạch (như đau ngực, hơi thở ngắn (hụt hơi), suy nhược, nói khó) có thể xuất hiện ngoài cảnh báo. Trong những trường hợp như vậy, bệnh nhân cần được hướng dẫn tới gặp bác sĩ ngay.
  • Suy thận
  • Bostaflam chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng.
  • Không có nghiên cứu cụ thể được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Bostaflam cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình.
  • Suy gan
  • Bostaflam chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng.
  • Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dung Bostaflam cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ

  • Sfjkkjl.

*Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Quá liều và cách xử trí

  • Triệu chứng bao gồm nhức đầu, nôn, lơ mơ, choáng váng và ngất.
  • Cách xử trí:
  • Nên sử dụng phương pháp điều trị triệu chứng và cả điều trị hỗ trợ. Rửa dạ dày và trị liệu bằng than hoạt sớm nhất nếu có thể, để ngăn cản hấp thu cùng với phương pháp điều trị triệu chứng để chống kích ứng đường tiêu hóa và các biến chứng khác như hạ huyết áp, co giật, rối loạn hô hấp và suy thận cũng được chỉ định. Khắc phục những bất thường về chất điện giải cũng cần được chú ý.
  • Sự chuyển hóa mạnh và tỉ lệ gắn kết cao với protein của NSAID giúp tránh sử dụng các liệu pháp đặc hiệu như lợi tiểu mạnh, truyền máu hoặc thẩm phân.

Thận trọng

Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa

  • Xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày ruột có thể gây tử vong đã được ghi nhận với tất cả các NSAID bao gồm cả diclofenac và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong khi điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử về các sự cố dạ dày-ruột nghiêm trọng. Nói chung, những trường hợp này có hậu quả trầm trọng hơn ở người cao tuổi. Nếu xuất huyết hoặc loét dạ dày-ruột xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị bằng Bostaflam thì phải ngừng thuốc ngay.
  • Cũng như tất cả các NSAID khác, bao gồm cả diclofenac, bắt buộc phải giám sát chặt chẽ về y khoa và cần phải thận trọng đặc biệt khi kê đơn Bostaflam cho những bệnh nhân có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hoặc có tiền sử gợi ý về loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột. Nguy cơ về chảy máu dạ dày-ruột cao hơn khi tăng liều NSAID và ở những bệnh nhân có tiền sử loét đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi.
  • Để làm giảm nguy cơ độc tính đối với dạ dày-ruột ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng, và ở người cao tuổi, nên điều trị khởi đầu và điều trị duy trì với liều thấp nhất mà có hiệu quả.
  • Nên xem xét điều trị kết hợp các thuốc bảo vệ (như các chất ức chế bơm proton hoặc misoprostol) đối với những bệnh nhân này, và đối với những bệnh nhân đang cần sử dụng đồng thời những thuốc chứa acid acetylsalicylic (ASA) liều thấp hoặc những thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ đối với dạ dày-ruột.
  • Bệnh nhân có tiền sử độc tính đối với dạ dày-ruột, đặc biệt ở người cao tuổi nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào về bụng (đặc biệt là chảy máu dạ dày-ruột). Nên thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu như corticosteroid dùng đường toàn thân, thuốc chống đông máu, thuốc chống tiểu cầu hoặc thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc.
  • Cần giám sát y khoa chặt chẽ và phải  thận trọng ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn vì tình trạng của họ có thể nặng lên.

Tác dụng trên hô hấp (hen có từ trước)

  • Ở các bệnh nhân bị hen, viêm mũi dị ứng theo mùa , sưng niêm mạc mũi (như polyp mũi), bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc nhiễm khuẩn mạn tính đường hô hấp (đặc biệt nếu có liên quan đến các triệu chứng như viêm mũi dị ứng) thì các phản ứng với thuốc NSAIDs như các cơn hen kịch phát (được gọi là không dung nạp với các thuốc giảm đau/ hen do thuốc giảm đau), phù Quick hoặc mày đay thường gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân khác. Do đó cần đặc biệt thận trọng với các bệnh nhân như vậy (chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cấp cứu). Cũng phải chú ý đặc biệt đối với những bệnh nhân đã từng bị dị ứng với các chất khác, như phản ứng với da, ngứa hoặc mày đay.

Tác dụng trên hệ gan mật

  • Yêu cầu giám sát y tế chặt chẽ khi kê đơn Bostaflam cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan vì tình trạng của họ có thể nặng thêm.
  • Cũng như với các NSAIDs khác, bao gồm diclofenac, trị số của một hay nhiều enzym gan có thể tăng. Trong quá trình điều trị kéo dài với Bostaflam theo dõi thường xuyên chức năng gan được chỉ định như một biện pháp phòng ngừa. Nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc tồi tệ hơn, nếu có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng liên quan đến bệnh gan phát triển hoặc nếu các biểu hiện khác xuất hiện (như tăng bạch cầu ái toan, phát ban) nên ngưng sử dụng Bostaflam. Viêm gan có thể xảy ra khi sử dụng diclofenac mà không có triệu chứng báo trước.
  • Thận trọng khi sử dụng Bostaflam cho những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin vì có thể gây ra cơn cấp.

Phản ứng ở da

  • Các phản ứng da nghiêm trọng , một số trường hợp bị tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Steven-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được ghi nhận trong những trường hợp rất hiếm liên quan với việc dùng NSAID, kể cả Bostaflam. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất về các phản ứng này sớm trong tiến trình điều trị, khởi phát phản ứng xảy ra trong đa số trường hợp trong vòng tháng đầu điều trị. Phải ngừng Bostaflam khi có biểu hiện đầu tiên về phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
  • Cũng như các NSAID khác, các phản ứng dị ứng kể cả phản ứng phản vệ/phản ứng kiểu phản vệ cũng có thể xảy ra trong trường hợp hiếm gặp với diclofenac mà không có tiếp xúc trước đó với thuốc.

Tác dụng trên thận

  • Điều trị bằng thuốc NSAIDs kể cả diclofenac thường gây giữ dịch và phù nên cần đặc biệt chú ý khi dùng cho bệnh nhân bị tổn thương chức năng tim hoặc thận có tiền sử bị tăng huyết áp, người cao tuổi, bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận, và những bệnh nhân mất dịch ngoài tế bào do bất cứ nguyên nhân nào, ví dụ trước hoặc sau những phẫu thuật lớn. Theo dõi chức năng thận là biện pháp phòng ngừa sớm khi dùng Bostaflam trong những trường hợp như vậy. Ngừng điều trị thường phục hồi lại được trạng thái trước điều trị.

Bệnh nhân cao tuổi

  • Cần phải thận trọng đối với người cao tuổi dựa trên các cơ sở y khoa cơ bản. Đặc biệt khuyến cáo dùng liều thấp nhất có hiệu quả ở những bệnh nhân già yếu hoặc những người có cân nặng thấp.

Tương tác với các NSAID khác

  • Nên tránh dùng đồng thời Bostaflam với các NSAID dùng đường toàn thân bao gồm cả các chất ức chế cyclooxygenase-2 chọn lọc do không có bất  kỳ bằng chứng nào chứng minh sự có lợi hợp lực và do khả năng có thêm các tác dụng không mong muốn.

Che lấp dấu hiệu nhiễm trùng

  • Cũng như các NSAID khác, Bostaflam có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn do các đặc tính dược lực học của nó.

Nguy cơ huyết khối

  • Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
  • Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
  • Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Bostaflam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
  • Cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch rõ rệt (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết thanh, đái tháo đường, nghiện thuốc lá.

Thận trọng với tá dược

  • Trong thành phần có chứa đường trắng nên không phù hợp cho bệnh nhân không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose/galactose hay thiếu hụt sucrase-isomaltase.

*Phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ có thai:
  • Tránh dùng thuốc trong 3 tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây đóng sớm ống động mạch và tránh dùng trước khi sinh vì có thể gây trì hoãn quá trình sinh nở.
  • Phụ nữ cho con bú:
  • Cần ngưng cho con bú hoặc ngưng thuốc do nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ sơ sinh.

*Lái xe và vận hành máy móc:

  • Không nên lái xe hay vận hành máy móc nếu bị rối loạn thị giác, nhức đầu, choáng váng trong khi sử dụng diclofenac.

Tương tác thuốc

  • Digoxin, lithi: Nồng độ trong huyết tương của những thuốc này có thể gia tăng bởi diclofenac.
  • Thuốc chống đông: Nguy cơ chảy máu gia tăng khi NSAID được dùng chung với các thuốc chống đông.
  • Methotrexat: Nồng độ trong huyết tương có thể tăng và dẫn đến tăng độc tính, vì thế, cần thận trọng khi diclofenac và methotrexat được dùng trong vòng 24 giờ so với mỗi thuốc.
  • Thuốc lợi tiểu: Gây tăng nguy cơ độc tính trên thận của NSAID và có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu. Nồng độc kali trong huyết thanh có thể tăng và cần được theo dõi khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
  • Corticosteroid: Có sự gia tăng nguy cơ chảy máu tiêu hóa khi sử dụng đồng thời NSAID với corticosteroid.
  • NSAID khác: Cần tránh sử dụng đồng thời hai hay nhiều NSAID (bao gồm aspirin).

Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên.

Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Thuốc Bostaflam được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam, với thành phần chính là Diclofenac, thuốc dùng để điều trị triệu chứng trong các bệnh cơ xương khớp, giảm đau cấp và mạn.

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao đường. Quy cách đóng gói là hộp 1 vỉ x 10 viên.

Thông tin về thành phần

Dược lực học

  • Diclofenac, một dẫn xuất nhóm acid phenylacetic, là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có đặc tính giảm đau, hạ sốt. Đó là chất ức chế enzym tổng hợp prostaglandin (cyclooxygenase).

Dược động học

  • Sau khi uống, diclofenac được hấp thu hoàn toàn từ ruột và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 đến 4 giờ. Tuy nhiên, thuốc chuyển hóa lần đầu qua gan đến mức gần 50% lượng thuốc đi vào hệ tuần hoàn dưới dạng không đổi. Ở nồng độ điều trị, thuốc gắn kết với protein huyết tương hơn 99%.
  • Diclofenac đi vào trong chất hoạt dịch nơi mà nồng độ thuốc được duy trì ngay cả khi nồng độ trong huyết tương giảm; một lượng nhỏ thuốc được phân bố vào sữa mẹ. Thời gian bán thải trong huyết tương là khoảng 1 đến 2 giờ.
  • Diclofenac được chuyển hóa thành dạng hydroxydiclofenac và dihydroxydiclofenac. Sau đó được bài tiết dưới dạng liên hợp glucuronid và sulfat, chủ yếu vào trong nước tiểu (khoảng 60%) và mật (khoảng 35%); có dưới 1 % được bài tiết dưới dạng không thay đổi.

Thuốc Bostaflam được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam, với thành phần chính là Diclofenac, thuốc dùng để điều trị triệu chứng trong các bệnh cơ xương khớp, giảm đau cấp và mạn.

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao đường. Quy cách đóng gói là hộp 1 vỉ x 10 viên.

Thông tin về thành phần

Dược lực học

  • Diclofenac, một dẫn xuất nhóm acid phenylacetic, là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có đặc tính giảm đau, hạ sốt. Đó là chất ức chế enzym tổng hợp prostaglandin (cyclooxygenase).

Dược động học

  • Sau khi uống, diclofenac được hấp thu hoàn toàn từ ruột và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 đến 4 giờ. Tuy nhiên, thuốc chuyển hóa lần đầu qua gan đến mức gần 50% lượng thuốc đi vào hệ tuần hoàn dưới dạng không đổi. Ở nồng độ điều trị, thuốc gắn kết với protein huyết tương hơn 99%.
  • Diclofenac đi vào trong chất hoạt dịch nơi mà nồng độ thuốc được duy trì ngay cả khi nồng độ trong huyết tương giảm; một lượng nhỏ thuốc được phân bố vào sữa mẹ. Thời gian bán thải trong huyết tương là khoảng 1 đến 2 giờ.
  • Diclofenac được chuyển hóa thành dạng hydroxydiclofenac và dihydroxydiclofenac. Sau đó được bài tiết dưới dạng liên hợp glucuronid và sulfat, chủ yếu vào trong nước tiểu (khoảng 60%) và mật (khoảng 35%); có dưới 1 % được bài tiết dưới dạng không thay đổi.
CÁC SẢN PHẨM LIÊN QUAN