Thuốc Meloxboston 7.5 trị viêm đau xương khớp mạn tính (Hộp 10 vỉ x 10 viên)

Hoạt chất: Meloxicam

Công dụng: điều trị triệu chứng trong các bệnh viêm xương khớp.

Hình thức: Viên nén

Thương hiệu: Boston

Nơi sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam.

*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Liên hệ

Số lượng

-
+
map Nhà thuốc sẵn hàng
Thêm vào giỏ hàng Thêm vào giỏ hàng

Thành phần và hàm lượng

  • Meloxicam……………...7.5mg
  • Tá dược…………………vừa đủ.

Chỉ định

 Điều trị triệu chứng dài hạn trong các cơn viêm đau mạn tính:

  • Đau trong viêm xương khớp (hư khớp, thoái hóa khớp).
  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Viêm cột sống dính khớp.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với meloxicam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Có khả năng mẫn cảm chéo với acid acetylsalicylic (aspirin) và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
  • Bệnh nhân có dấu hiệu hen, polyp mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay sau khi dùng aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
  • Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
  • Suy gan nặng, suy thận nặng không được thẩm phân.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.

Cách dùng và liều dùng

*Cách dùng:

  • Meloxicam 7.5 được dùng bằng đường uống, thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc.

*Liều dùng:

  • Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: Liều thông thường là 15mg/lần x 1 lần/ngày, tùy đáp ứng có thể giảm liều còn 7.5mg/lần x 1 lần/ngày.
  • Thoái hóa khớp: Liều thông thường là 7.5mg/lần x 1 lần/ngày, tùy đáp ứng có thể tăng liều lên 15mg/lần x 1 lần/ngày.
  • Với bệnh nhân có nguy cơ cao bị những phản ứng bất lợi: Điều trị khởi đầu với liều 7.5mg/lần x 1 lần/ngày.
  • Với bệnh nhân suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo: Liều tối đa là 7.5mg/ngày.
  • Liều lượng meloxicam tối đa khuyên dùng mỗi ngày là 15mg.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ

  • Nguy cơ huyết khối tim mạch: (xem mục THẬN TRỌNG).
  • Với hệ tiêu hóa: Khó tiêu, buồn nôn, nôn, đầy hơi, tiêu chảy (> 1%), các bất thường thoáng qua do thay đổi các thông số gan.
  • Với huyết học: Thiếu máu (> l%), rối loạn công thức máu, rối loạn bạch cầu, giảm tiểu cầu. Khi dùng chung với thuốc gây độc trên tủy xương (methotrexat) dễ gây suy giảm tế bào máu.
  • Với da: ngứa, phát ban, mề đay, mẫn cảm với ánh sáng.
  • Với hệ hô hấp: khởi phát cơn hen cấp.
  • Với hệ thần kinh trung ương: choáng váng, nhức đầu, chóng mặt, ù tai, ngủ gật.
  • Với hệ tim mạch: phù, tăng huyết áp, hồi hộp, đỏ bừng mặt.
  • Với hệ tiết niệu: các thông số chức năng bất thường: tăng creatinin, tăng urê huyết thanh...

*Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Quá liều và cách xử trí

  • Trường hợp quá liều, tiến hành các biện pháp cấp cứu thích hợp. Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu, nên rửa dạ dày và tiến hành các điều trị hỗ trợ toàn thân. Một thử nghiệm lâm sàng cho thấy: cholestyramin làm tăng đào thải meloxicam. Các sang thương nặng trên ống tiêu hoá có thể được điều trị bằng thuốc kháng acid và kháng histamin H2.

Thận trọng

  • Nguy cơ huyết khối tim mạch
  • Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
  • Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
  • Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng meloxicam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
  • Lactose:
  • Thành phần có chứa lactose không nên sử dụng cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
  • Tiêu hóa:
  • Như các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và những bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống đông máu.
  • Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân có triệu chứng của đường tiêu hóa. Phải ngưng dùng MELOXBOSTON 7.5 nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa
  • Cũng như các NSAIDs khác, xuất huyết đường tiêu hóa, loét hoặc thủng, có khả năng gây tử vong, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị mà có hay không có những dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử bị các tai biến trầm trọng trên đường tiêu hóa. Hậu quả của những biến chứng trên thường trầm trọng hơn ở bệnh nhân người cao tuổi.
  • Da:
  • Các phản ứng nghiêm trọng ở da, một số có thể gây tử vong, bao gồm viêm tróc lở da, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử độc biểu bì, rất hiếm được báo cáo liên quan với việc sử dụng các thuốc chống viêm không steroid. Những bệnh nhân gặp phải nguy cơ cao nhất của những phản ứng bất lợi này thường ở giai đoạn sớm khi bắt đầu điều trị, trong phần lớn các trường hợp, phản ứng khởi phát trong tháng đầu tiên điều trị.
  • Nên ngừng sử dụng MELOXBOSTON 7.5 ngay khi xuất hiện những nốt mẩn ở da, thương tổn ở niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu mẫn cảm nào.
  • Tim mạch:
  • Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng các tai biến huyết khối tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể tăng lên trong thời gian sử dụng. Bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc có yếu tố nguy cơ cao với bệnh tim mạch có thể gặp rủi ro cao hơn.
  • Thận:
  • NSAIDs ức chế tổng hợp các prostaglandin ở thận có vai trò hỗ trợ trong việc duy trì sự tưới máu thận. Những bệnh nhân có thể tích và lưu lượng máu qua thận giảm, việc dùng thuốc NSAIDs có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù của thận, tuy nhiên tình trạng này thường được phục hồi trở lại trạng thái cũ như trước khi điều trị nếu ngưng dùng thuốc chống viêm không steroid.
  • Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị phản ứng trên là các bệnh nhân lớn tuổi, các bệnh nhân bị mất nước, suy tim sung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư và bệnh lý tại thận rõ rệt, bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc những bệnh nhân đang phải trải qua những đại phẫu mà có thể dẫn đến giảm thể tích máu. Ở những bệnh nhân nói trên cần kiểm tra chặt chẽ thể tích nước tiểu và chức năng thận lúc bắt đầu điều trị.
  • Hiếm gặp hơn, các thuốc chống viêm không steroid có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử vùng tủy thận hoặc hội chứng thận hư.
  • Liều dùng của MELOXBOSTON 7.5 trên những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang lọc máu không được vượt quá 7,5 mg. Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (như là ở những bệnh nhân với độ thanh thải Creatinin trên 25 ml/phút).
  • Gan:
  • Như đa số các thuốc chống viêm không steroid khác, sự tăng thoáng qua transaminase huyết thanh hoặc các thông số khác của chức năng gan đã được ghi nhận. Trong đa số các trường hợp thấy sự tăng nhẹ trên giới hạn bình thường và thoáng qua. Nếu sự bất thường đáng kể hoặc kéo dài, cần ngưng dùng MELOXBOSTON 7.5 và tiến hành các xét nghiệm theo dõi.
  • Không cần giảm liều ở những bệnh nhân xơ gan ổn định trên lâm sàng.
  • Thể trạng:
  • Cần theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân thể tạng yếu hay suy nhược mà kém chịu đựng các tác dụng phụ của thuốc. Như với các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân người cao tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim.
  • Các NSAID có thể gây giữ muối natri, kali và nước cũng như ngăn cản tác dụng kích thích bài tiết natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu. Suy tim hoặc tăng huyết áp có thể xuất hiện hoặc nặng thêm ở những bệnh nhân mẫn cảm. Những bệnh nhân có nguy cơ nên được theo dõi sát trên lâm sàng.
  • Meloxicam, cũng như các NSAID khác có thể làm che phủ các triệu chứng của bệnh nhiễm khuẩn chính.
  • Sử dụng meloxicam cũng như các thuốc ức chế cyclooxygenase/tổng hợp prostaglandin khác có thể gây ảnh hưởng có hại đến sự thụ tinh và được khuyến cáo không nên dùng cho phụ nữ muốn có thai.
  • Do đó, các phụ nữ khó mang thai hoặc những phụ nữ đang tiến hành kiểm tra chức năng sinh sản kém cần xem xét việc ngừng điều trị với meloxicam.

*Phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ có thai:
  • Chống chỉ định MELOXBOSTON 7.5 cho phụ nữ có thai.
  • Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng đến thai phụ và/hoặc sự phát triển của phôi thai. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sự tăng nguy cơ sẩy thai và dị tật tim và thoát vị bẩm sinh loại gastroschisis (bệnh hở thành bụng bẩm sinh) sau khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostagandin ở giai đoạn sớm của thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối gây dị tật tim tăng từ dưới 1% lên khoảng 1,5%. Người ta tin rằng nguy cơ này tăng khi tăng liều và khoảng thời gian điều trị. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, điều trị bằng chất ức chế tổng hợp prostaglandin cho thấy tăng sẩy thai trước và sau khi làm tổ và tỉ lệ chết thai. Thêm vào đó, tăng tỉ lệ các dị tật khác bao gồm tim mạch được báo cáo trong các nghiên cứu tiền lâm sàng có sử dụng chất ức chế prostaglandin trong thời gian tạo thành các cơ quan.
  • Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostagandin có thể gây ra trên thai nhi:
  • Độc tính trên tim phổi (đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp tĩnh mạch phổi)
  • Rối loạn chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận, có sự hiện diện thiểu ối; ảnh hưởng trên mẹ và trên thai nhi tại giai đoạn cuối của thai kỳ.
  • Tăng thời gian chảy máu, tác dụng chống tập kết tiểu cầu có thể xảy ra thậm chí ở liều rất thấp.
  • Ức chế co bóp tử cung làm chậm thời gian chuyển dạ.

* Việc sử dụng meloxicam, giống như với bất kỳ thuốc nào được biết ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin, có thể làm suy giảm khả năng sinh sản và không được khuyến cáo sử dụng trên phụ nữ có kế hoạch mang thai. Meloxicam có thể trì hoãn rụng trứng. Do đó, nên cân nhắc ngưng meloxicam ở những phụ nữ gặp khó thụ thai, hoặc đang được chẩn đoán đánh giá vô sinh.

  • Phụ nữ cho con bú:
  • Các NSAIDs được tiết vào sữa mẹ, không có kinh nghiệm cụ thể nào xảy ra với MELOXBOSTON 7.5. Do đó, chống chỉ định sử dụng trên phụ nữ đang cho con bú.

*Lái xe và vận hành máy móc:

  • Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên cảnh báo bệnh nhân là có thể gặp các tác dụng không mong muốn như rối loạn thị giác kể cả nhìn mờ, xây xẩm, buồn ngủ, chóng mặt và các rối loạn thần kinh trung ương khác.
  • Do vậy, nên khuyên bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
  • Nếu bệnh nhân gặp bất kỳ các tác dụng mong muốn này, nên tránh những hoạt động có khả năng gây nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Không nên phối hợp với:

  • Các thuốc kháng viêm không steroid khác: vì có thể làm tăng nguy cơ gây loét, xuất huyết tiêu hóa do tác dụng hiệp đồng.
  • Thuốc uống chống đông máu, ticlopidin, heparin dùng đường toàn thân, những thuốc tiêu huyết khối: gây tăng nguy cơ xuất huyết.
  • Lithi: các thuốc kháng viêm không steroid làm tăng lithium huyết.
  • Methotrexat: cũng như các thuốc kháng viêm không steroid khác, meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat trên máu.
  • Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai.

Thận trọng khi phối hợp với:

  • Thuốc lợi tiểu: khi phối hợp có khả năng gây suy thận cấp ở bệnh nhân mất nước, phải chú ý bù nước và theo dõi chức năng thận trước khi điều trị.
  • Ciclosporin: khi phối hợp phải theo dõi chức năng thận vì có thể làm tăng độc tính của ciclosporin trên thận.
  • Thuốc trị cao huyết áp: có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp do ức chế tổng hợp các prostaglandin gây giãn mạch.
  • Cholestyramin làm tăng đào thải meloxicam do hiện tượng liên kết ở ống tiêu hóa. Không loại trừ khả năng xảy ra tương tác với các thuốc uống trị đái tháo đường.

Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Thuốc Meloxboston được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam, với thành phần chính là meloxicam 7,5mg , thuốc dùng để điều trị triệu chứng trong các bệnh viêm xương khớp.

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén. Quy cách đóng gói là hộp 10 vỉ x 10 viên.

Thông tin về thành phần

Dược lực học

  • Meloxicam là thuốc kháng viêm không steroid thuộc họ acid enolic, có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt ở thú vật. Meloxicam có tác dụng mạnh với tất cả các loại viêm. Cơ chế chung là ức chế sinh tổng hợp các prostaglandin - chất trung gian gây viêm.
  • Trong cơ thể, meloxicam ức chế sinh tổng hợp prostaglandin tại vị trí viêm mạnh hơn ở niêm mạc dạ dày hoặc ở thận do ức chế chọn lọc trên COX-2, vì vậy các tác dụng bất lợi trên hệ tiêu hóa của meloxicam thấp hơn và hiệu quả điều trị cao hơn so với các thuốc NSAID khác.

Dược động học

  • .
  • Hấp thu:
  • Sau khi uống, meloxicam có sinh khả dụng trung bình là 89%. Nồng độ trong huyết tương tỷ lệ với liều dùng: sau khi uống 7.5mg và 15mg, nồng độ trung bình trong huyết tương tương ứng lần lượt là: 0.4 - 1mg/ml và 0.8 - 2mg/ml.
  • Phân bố:
  • Thể tích phân bố thấp, trung bình là 11 lít và dao động từ 30 đến 40% giữa các cá nhân và tăng lên khi bị suy thận nặng, trong trường hợp này liều dùng không quá 7.5mg/ngày..
  • Chuyển hóa:
  • Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%). Thuốc được chuyển hóa mạnh, nhất là bị oxy hóa ở nhóm methyl của gốc thiazolyl. Tỷ lệ không bị biến đổi được bài tiết khoảng 3% liều dùng.
  • Thải trừ:
  • Thời gian bán hủy trung bình là 20 giờ. Thuốc được bài tiết khoảng ½ qua nước tiểu và ½ qua phân. Độ thanh thải ở huyết tương trung bình là 8ml/phút và giảm đi ở người lớn tuổi.

 

Thuốc Meloxboston được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam, với thành phần chính là meloxicam 7,5mg , thuốc dùng để điều trị triệu chứng trong các bệnh viêm xương khớp.

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén. Quy cách đóng gói là hộp 10 vỉ x 10 viên.

Thông tin về thành phần

Dược lực học

  • Meloxicam là thuốc kháng viêm không steroid thuộc họ acid enolic, có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt ở thú vật. Meloxicam có tác dụng mạnh với tất cả các loại viêm. Cơ chế chung là ức chế sinh tổng hợp các prostaglandin - chất trung gian gây viêm.
  • Trong cơ thể, meloxicam ức chế sinh tổng hợp prostaglandin tại vị trí viêm mạnh hơn ở niêm mạc dạ dày hoặc ở thận do ức chế chọn lọc trên COX-2, vì vậy các tác dụng bất lợi trên hệ tiêu hóa của meloxicam thấp hơn và hiệu quả điều trị cao hơn so với các thuốc NSAID khác.

Dược động học

  • .
  • Hấp thu:
  • Sau khi uống, meloxicam có sinh khả dụng trung bình là 89%. Nồng độ trong huyết tương tỷ lệ với liều dùng: sau khi uống 7.5mg và 15mg, nồng độ trung bình trong huyết tương tương ứng lần lượt là: 0.4 - 1mg/ml và 0.8 - 2mg/ml.
  • Phân bố:
  • Thể tích phân bố thấp, trung bình là 11 lít và dao động từ 30 đến 40% giữa các cá nhân và tăng lên khi bị suy thận nặng, trong trường hợp này liều dùng không quá 7.5mg/ngày..
  • Chuyển hóa:
  • Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%). Thuốc được chuyển hóa mạnh, nhất là bị oxy hóa ở nhóm methyl của gốc thiazolyl. Tỷ lệ không bị biến đổi được bài tiết khoảng 3% liều dùng.
  • Thải trừ:
  • Thời gian bán hủy trung bình là 20 giờ. Thuốc được bài tiết khoảng ½ qua nước tiểu và ½ qua phân. Độ thanh thải ở huyết tương trung bình là 8ml/phút và giảm đi ở người lớn tuổi.

 

CÁC SẢN PHẨM LIÊN QUAN