Thuốc Bosdogyl Boston điều trị nhiễm khuẩn răng miệng (Hộp 2 vỉ x 10 viên)

Hoạt chất: Spiramycin, Metronidazol.

Công dụng: điều trị các nhiễm khuẩn răng miệng.

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

Xuất xứ thương hiệu: Boston (Việt Nam)

Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam.

Nơi sản xuất: Việt Nam.

*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Liên hệ

Số lượng

-
+
map Nhà thuốc sẵn hàng
Thêm vào giỏ hàng Thêm vào giỏ hàng

Thành phần và hàm lượng

  • Spiramycin…………….750 000IU
  • Metronidazole………….125mg.
  • Tá dược…………………vừa đủ.

Chỉ định

  • Điều trị các nhiễm khuẩn răng miệng như áp-xe răng ở người lớn và trẻ em sau khi đã đánh giá lợi ích – rủi ro của việc điều trị bằng phối hợp cố định liều spiramycin – metronidazol và khi các kháng sinh khác không thể sử dụng.
  • Phải xem xét các khuyến cáo điều trị chính thức để có chỉ định dùng kháng sinh này cho thích hợp..

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn với metronidazol, spiramycin, các kháng sinh khác thuộc nhóm imidazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Trẻ em dưới 6 tuổi do dạng bào chế không phù hợp.

Cách dùng và liều dùng

*Cách dùng:

  • Thuốc dùng đường uống. Nên dùng thuốc trong bữa ăn và uống nhiều nước khi uống thuốc.

*Liều dùng:

  • Người lớn:
  • 4 – 6 viên/ngày, chia làm 2 – 3 lần uống (spiramycin 3 – 4,5 MIU và metronidazol 500 – 750 mg).
  • Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên 8 viên/ngày.
  • Trẻ em:
  • Trẻ em từ 6 đến 10 tuổi: 2 viên/ ngày (spiramycin 1.500.000 IU và metronidazol 250 mg).
  • Trẻ em từ 10 đến 15 tuổi: 3 viên/ ngày (spiramycin 2.250.000 IU và metronidazol 375 mg).
  • Không có thông tin chắc chắn về liều tối đa của phối hợp này (xem Đặc tính dược lực học).

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ

  • Rối loạn tiêu hoá: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.
  • Phản ứng dị ứng: nổi mề đay.
  • Vị kim loại trong miệng, viêm lưỡi, viêm miệng. Giảm bạch cầu vừa phảI, hồi phục ngay sau khi ngưng dùng thuốc.
  • Hiếm thấy và liên quan đến thời gian điều trị kéo dài: chóng mặt, mất phối hợp, mất điều hoà, dị cảm, viêm đa dây thần kinh cảm giác và vận động.
  • Tiết niệu: Nước tiểu có màu nâu đỏ.

  *Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Quá liều và cách xử trí

  • Quá liều liên quan đến Spiramicin:
  • Chưa rõ liều gây độc của Spiramicin.
  • Các dấu hiệu gợi ý khi dùng liều cao: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
  • Các trường hợp kéo dài khoảng QT (có thể hồi phục khi ngừng điều trị) đã được quan sát ở trẻ sơ sinh khi điều trị với spiramicin ở liều cao và các đối tượng có nguy cơ kéo dài khoảng QT sau khi dùng Spiramicin đường tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp quá liều spiramicin, nên sử dụng ECG để đo khoảng QT, đặc biệt khi có những yếu tố nguy cơ liên quan đến khoảng QT như hạ kali huyết, khoảng QT kéo dài bẩm sinh, phối hợp với các thuốc có thể gây kéo dài QT và/hoặc xoắn đỉnh .
  • Quá liều liên quan đến Metronidazol:
  • Các trường hợp dùng metronidazol liều đơn lên đến 12g đã được báo cáo trong trường hợp cố ý tự tử hoặc vô ý dùng quá liều, các triệu chứng bao gồm: nôn, thất điều, mất định hướng nhẹ.
  • Cách xử trí:
  • Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho spiramicin và metronidazol. Trong trường hợp quá liều cần điều trị triệu chứng.

Thận trọng

  • Phạm vi sử dụng
  • Phác đồ một kháng sinh được xem là phù hợp với việc điều trị cho hầu hết các nhiễm khuẩn răng miệng , do đó nhu cầu sử dụng dạng phối hợp cố định liều spiramycin – metronidazol nên được cân nhắc khả năng sử dụng riêng rẽ từng loại kháng sinh. Thuốc điều trị đầu tay được khuyến cáo cho nhiễm khuẩn răng miệng là loại kháng sinh có tỷ lệ lợi ích – nguy cơ tối ưu.
  • Quá mẫn
  • Phản ứng dị ứng, bao gồm sốc phản vệ có thể xảy ra và đe dọa đến tính mạng. Trong những trường hợp này, nên ngưng dùng metronidazol và thực hiện điều trị phù hợp.
  • Các phản ứng trên da nặng bao gồm hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo khi sử dụng metronidazol/ spiramycin. Khi sử dụng thuốc, bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của AGEP và theo dõi chặt chẽ các phản ứng trên da.
  • Nếu có xuất hiện các dấu hiệu hay triệu chứng của hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell (Phát ban lan rộng kèm theo bọng nước hoặc tổn thương niêm mạc) hoặc hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), ngưng dùng thuốc và chống chỉ định sử dụng các thuốc có chứa spiramycin và metronidazol đơn thành phần hoặc phối hợp.
  • Hệ thần kinh trung ương:
  • Nếu các triệu chứng gợi ý bệnh não hoặc hội chứng tiểu não xảy ra, cần đánh giá lại bệnh nhân ngay lập tức và ngưng sử dụng metronidazol.
  • Đã có báo cáo xảy ra bệnh não khi metronidazol được lưu hành trên thị trường. Cũng đã quan sát được những thay đổi trên MRI liên quan đến bệnh não. Trong đó, các tổn thương quan sát được hầu hết là ở tiểu não (đặc biệt trong nhân răng tiểu não (dentate nucleus)) và quanh lồi thể chai (splenium corporis callosi). Hầu hết các trường hợp này có thể hồi phục sau khi ngưng điều trị với metronidazol, tuy nhiên một vài trường hợp ngoại lệ gây tử vong.
  • Cần theo dõi các triệu chứng gợi ý cho bệnh não tình trạng xấu đi ở bênh nhận có bệnh về thần kinh trung ương.
  • Trường hợp bệnh nhân xảy ra viêm màng não vô khuẩn có liên quan đến việc sử dụng metronidazol, không khuyến cáo sử dụng lại sản phẩm có chứa metronidazol hoặc nên đánh giá giữa lợi ích – nguy cơ trong trường hợp điều trị các nhiễm khuẩn nặng.
  • Hệ thần kinh ngoại vi
  • Cần theo dõi các dấu hiệu gợi ý bệnh thần kinh ngoại vi, đặc biệt khi điều trị kéo dài hoặc ở những bệnh nhân có bệnh lý thần kinh ngoại vi tiến triển, nặng hoặc mạn tính.
  • Rối loạn tâm thần
  • Các phản ứng tâm thần với các hành vi có khả năng gây nguy hiểm cho bệnh nhân có thể xảy ra ngay khi bắt đầu điều trị, đặc biệt nếu bệnh nhân có tiền sử về tâm thần. Nên ngưng sử dụng metronidazol, thông báo cho bác sĩ để thực hiện các biện pháp điều trị cần thiết ngay lập tức.
  • Máu
  • Trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử rối loạn về huyết học, khi dùng liều cao hoặc điều trị kéo dài, khuyến cáo nên xét nghiệm máu thường xuyên, đặc biệt chú ý tới công thức bạch cầu.Trong trường hợp có giảm bạch cầu, cân nhắc dựa trên mức độ nặng của nhiễm khuẩn để quyết định tiếp tục điều trị với thuốc hay không.
  • Kéo dài khoảng QT:
  • Đã có báo cáo các trường hợp kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh nhóm macrolid, bao gồm cả spiramycin.
  • Thận trọng khi sử dụng spiramycin cho những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
  • Mất cân bằng điện giải (ví dụ: hạ kali huyết, hạ magie huyết).
  • Hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh.
  • Bệnh tim (ví dụ: suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA hoặc III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số kháng sinh và một vài thuốc chống loạn thần).
  • Bệnh nhân cao tuổi, trẻ sơ sinh và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc gây kéo dài khoảng QT.
  • Các vấn đề trên gan
  • Đã có báo cáo các trường hợp ngộ độc gan nặng/ suy gan cấp, bao gồm các trường hợp tử vong và khởi phát nhanh sau khi bắt đầu điều trị với sản phẩm chứa metronidazol dùng toàn thân ở bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne. Ở nhóm đối tượng này, metronidazol chỉ nên được sử dụng sau khi đánh giá lợi ích – nguy cơ kỹ lưỡng và các phương án điều trị khác là không khả dụng. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan nên được thực hiện trước, trong và sau khi điều trị, đến khi chức năng gan trở về mức bình thường hoặc giá trị ban đầu trước khi điều trị.
  • Những bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne nên được hướng dẫn việc báo cáo ngay lập tức bất kỳ triệu chứng nào có gợi ý tổn thương gan đến bác sĩ và ngưng sử dụng metronidazol.
  • Thiếu hụt enzym G6PD
  • Ở bệnh nhân thiếu hụt enzym G6PD, đã ghi nhận các trường hợp tan huyết cấp tính khi sử dụng spiramycin cả đường uống và đường tiêm. Do đó, không sử dụng thuốc cho những bệnh nhân này và sử dụng các thuốc khác thay thế.
  • Trường hợp không thay thế được bằng thuốc khác, cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ cho bệnh nhân. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, cần chú ý theo dõi sự xuất hiện tan huyết.
  • Tương tác thuốc
  • Không khuyến cáo sử dụng metronidazol đồng thời với rượu, busulfan và disulfiram (Xem Tương tác thuốc).
  • Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng
  • Metronidazol có thể làm bất động xoắn khuẩn Treponema, do đó làm sai kết quả xét nghiệm Nelson.
  • Thận trọng tá dược
  • BOSDOGYL có chứa thành phần tá dược ponceau 4R lake, thành phần này có thể gây ra các phản ứng dị ứng.

*Phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ có thai:
  • Ở động vật, thấy metronidazol không gây quái thai và không độc với thai nhi. Nghiên cứu trên nhiều phụ nữ có thai sử dụng Metronidazol trong 3 tháng đầu, không có trường hợp nào gây dị dạng nào. Spiramycin đi qua nhau thai nhưng nồng độ thuốc trong máu nhau thai thấp hơn trong máu người mẹ, Spiramycin không gây tai biến cho người đang mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú:
  • Spiramycin và Metronidazol đều qua sữa mẹ, tránh sử dụng thuốc trong lúc nuôi con bú.

*Lái xe và vận hành máy móc:

  • Nên cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ chóng mặt, lú lẫn, ảo giác hoặc co giật và khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu xảy ra những rối loạn này.

Tương tác thuốc

*Spiramicin

Thận trọng khi sử dụng đồng thời

  • Các thuốc gây xoắn đỉnh bao gồm thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, hydroquinidin, disopyramid), thuốc chống loạn nhịp nhóm III (aminodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid), sultoprid (thuốc chống loạn thần nhóm benzamid), các thuốc gây xoắn đỉnh khác (arsen, bepridil, cisaprid, diphemanil, dolasetron tiêm tĩnh mạch, erythromycin tiêm tĩnh mạch, levofloxacin, mizolastin, moxifloxacin, prucaloprid, toremifen, vincamin tiêm tĩnh mạch): Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, trong đó có xoắn đỉnh.
  • Levodopa: Trong phối hợp với carbidopa: thuốc làm ức chế sự hấp thu carbidopa và làm giảm nồng độ levodopa trogn huyết tương. Theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng và có thể điều chỉnh liều levodopa.

*Metronidazol

  • Hiệu ứng antabuse: Metronidazol có thể gây hiệu ứng antabuse, vì vậy không uống rượu hoặc dùng đồng thời các thuốc có chứa cồn trong khi điều trị với metronidazol.

Không sử dụng đồng thời

  • Rượu hoặc các sản phẩm có chứa cồn:
  • Cần tránh sử dụng rượu hoặc các sản phẩm có chứa cồn vì gây ra hiều ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn, nhịp tim nhanh). Nên xem xét đến sự thải trừ hoàn toàn của thuốc dựa vào thời gian bán thải trước khi sử dụng rượu hoặc các sản phẩm có chưa cồn.
  • Busulfan:
  • Với busulfan ở liều cao: Metronidazol có thể làm tăng gấp đôi nồng độ busulfan.
  • Disulfiram
  • Sử dụng đồng thời Disulfiram và metronidazol có nguy cơ dẫn đến cơn rối loạn tâm thần và lú lẫn , tuy nhiên có thể hồi phục nếu ngưng sử dụng phối hợp này.

Thận trong khi dùng đồng thời

  • Thuốc chống co giật cảm ứng enzym gan:
  • Giảm nồng độ metronidazol trong huyết tương bằng cách tăng chuyển hoá ở gan nhờ chất gây cảm ứng. Theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng và điều chỉnh liều metronidazol trong và sau khi điều trị với các thuốc này.
  • Rifampicin:
  • Sử dụng dồng thời với Rifampicin có thể làm giảm nồng độ Metronidazol do rifampicin làm tăng chuyển hóa metronidazol ở gan. Theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng và điều chỉnh liều metronidazol nếu cần thiết trong hoặc sau khi điều trị đồng thời với rifampicin.
  • Lithium:
  • Sử dụng metronidazol có thể làm nồng độ metronidazol huyết thanh tăng tới ngưỡng gây độc và xuất hiện những dấu hiệu của quá liều lithium. Theo dõi chặt chẽ nồng độ lithium và có thể điều chỉnh liều lithium.

Cân nhắc khi dùng đồng thời

  • Fluorouracil (từ đó ngoại suy cho tegafur và capecitabin):
  • Sử dụng cùng với metronidazol có thể làm tăng độc tính của  Fluorouracil bằng cách làm giảm độ thanh thải của nó.
  • Một số vấn đề lên quan đến mất cân bằng INR
  • Nhiều trường hợp tăng hoạt tính của thuốc chống đông đường uống đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh. Các yếu tố nguy cơ bao gồm mức độ viêm, nhiễm khuẩn, tuổi tác và tình trạng chung của bệnh nhân. Trong những trường hợ này, có thể tách rời giữa bệnh lý nhiễm khuẩn và việc điều trị trong việc gây ra mất cân bằng chỉ số INR. Tuy nhiên, một số phân nhóm kháng sinh có liên quan nhiều hơn, gồm fluoroquinolon, macrolid, cyclin, cotrimoxazol và một số cephalosporin.

Tương tác với xét nghiệm lâm sàng

  • Metronidazol có thể làm bất động xoắn khuẩn Treponema, do đó làm sai kết quả xét nghiệm Nelson.

Dược lực học

  • Metronidazole là thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole.
  • Metronidazol có tác dụng tốt với cả amip ở trong và ngoài ruột, cả thể cấp và thể mạn. Với lỵ amip mạn ở ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập vào đại tràng.
  • Thuốc còn có tác dụng tốt với Trichomanas vaginalis, Giardia, các vi khuẩn kỵ khí gram âm kể cả Bacteroid, Clostridium, Helicobacter nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí.
  • Cơ chế tác dụng của metronidazol: Nhóm nitro của metronidazol bị khử bởi protein vận chuyển electron hoặc bởi ferredoxin. Metronidazol dạng khử làm mất cấu trúc xoắn của ADN, tiêu diệt vi khuẩn và sinh vật đơn bào.
  • Spiramycine là kháng sinh họ macrolide.
  • Spiramycine có phổ kháng khuẩn rộng hơn và hiệu lực mạnh hơn erythromycin.
  • Vi khuẩn thường nhạy cảm (MIC ≤ 1mcg/ml): hơn 90% chủng nhạy cảm.

Dược động học

 *Spiramycin

  • Hấp thu:
  • Thuốc hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
  • Phân bố:
  • Sau khi uống 6 triệu đơn vị, nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3,3mcg/ml, thời gian bán hủy 8 giờ. Khuếch tán cực tốt vào nước bọt và mô: Phổi: 20-60mcg/g; Amygdale: 20-80mcg/g; Xoang bị nhiễm trùng: 75-110mcg/g; Xương: 5-100mcg/g. 10 ngày sau khi ngưng điều trị, vẫn còn 5-7mcg/g hoạt chất trong lá lách, gan, thận. Spiramycin không qua dịch não tủy, qua sữa mẹ. Ít liên kết với protein huyết tương (khoảng 10%). Macrolides xuyên vào và tập trung trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang). Ở người, đạt nồng độ cao trong thực bào. Ðặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolides đối với các vi khuẩn nội bào.
  • Chuyển hóa:
  • Chuyển hóa chậm tại gan. Các chất chuyển hóa và vẫn có hoạt tính chưa biết rõ.
  • Thải trừ:
  • 10% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, thải trừ rất nhiều qua mật; nồng độ trong mật 15-40 lần cao hơn nồng độ huyết thanh. Một lượng khá lớn được tìm thấy trong phân.

 *Metronidazole

  • Hấp thu:
  • Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau. Ðộ khả dụng sinh học khi uống là 100% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
  • Phân bố:
  • Khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg, nồng độ huyết thanh tối đa đạt trung bình 10mcg/ml.Thời gian bán hủy huyết thanh: 8-10 giờ. Ít liên kết với protein huyết tương: < 20%. Thể tích phân bố cao, khoảng 40 lít (hoặc 0,65 lít/kg). Khuếch tán nhanh, mạnh, với nồng độ ở phổi, thận, gan, mật, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo gần bằng nồng độ huyết thanh. Metronidazole qua được hàng rào nhau thai và qua sữa mẹ.
  • Chuyển hóa:
  • Metronidazole được chuyển hóa chủ yếu ở gan, bị oxyde hóa cho ra 2 chất chuyển hóa chính: Chất chuyển hóa alcohol, là chất chuyển hóa chính, có tác dụng diệt vi khuẩn kỵ khí (khoảng 30% so với metronidazole), thời gian bán hủy: 11 giờ. Chất chuyển hóa acid, có tác dụng diệt khuẩn khoảng 5% so với metronidazole.
  • Thải trừ:
  • Nồng độ cao ở gan và mật, thấp ở kết tràng. Ít bài tiết qua phân. Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu do metronidazole và các chất chuyển hóa oxyde hóa hiện diện trong nước tiểu từ 35 đến 65% liều dùng.

Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên.

Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.

Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.

CÁC SẢN PHẨM LIÊN QUAN