Thành phần và hàm lượng
- Ciprofloxacin…………500mg
- Tá dược……………….vừa đủ.
Chỉ định
- Ciprofloxacin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng Ciprofloxacin: Viêm đường tiết niệu trên, viêm tuyến tiền liệt, viêm xương - tủy, viêm ruột nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn bệnh viện nặng (nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch).
- Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân nhạy cảm với ciprofloxacin hay các quinolon khác hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định chung Ciprofloxacin với tizanidin.
Cách dùng và liều dùng
*Cách dùng:
- Nên uống thuốc 2 giờ sau bữa ăn.
- Bệnh nhân nên uống nhiều nước và không uống thuốc chống toan dạ dày trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc.
*Liều dùng:
- Với đa số trường hợp nhiễm khuẩn, việc điều trị cần tiếp tục (ít nhất 48 giờ sau khi người bệnh không còn triệu chứng. Thời gian điều trị thường là 1 – 2 tuần, nhưng với các nhiễm khuẩn nặng kèm theo biến chứng, thời gian điều trị có thể lâu hơn.
- Điều tri ciprofloxacin có thể cần phải tiếp tục trong 4 - 6 tuần hoặc lâu hơn trong các nhiễm khuẩn xương và khớp. Tiêu chảy nhiễm khuẩn thường điều trị trong 3 - 7 ngày hoặc có thể ngắn hơn.
Liều dùng (cho mỗi 24 giờ):
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Uống 500mg x 2lần.
- Lậu không có biến chứng: Uống 500mg, liều duy nhất.
- Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: Uống 500mg x 2 lần.
- Nhiễm khuẩn ở da, mô mềm và xương: Uống 500mg x 2 lần.
- Viêm ruột nhiễm khuẩn nặng: Liều điều trị: 500mg x 2 lần, liều dự phòng: 500mg x 1 lần.
- Phòng các bệnh do não mô cầu
- Người lớn và trẻ trên 20kg: 500mg, liều duy nhất.
- Phòng nhiễm khuẩn Gram âm ở người bệnh suy giảm miễn dịch: Uống 500mg x 2 lần.
- Nhiễm khuẩn bệnh viện nặng (nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch): Uống 500mg x 2 lần.
- Cần phải giảm liều ở người suy thận nặng. Trong trường hợp người bị suy chức năng thận, không cần giảm liều nếu dùng liều thấp. ở những liều cao, liều nên đựợc điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin hoặc nồng độ creatinin huyết thanh.
|
Độ thanh thải creatlnin (ml/phút/1,73 m2)
|
Gợi ý điểu chỉnh liều lượng
|
|
31 – 60 (creatinin huyết thanh: 120 – 170micromol/l)
|
Liều ≥ 750mg x 2 lần nên giảm xuống còn 500mg x 2
|
|
≤ 30 (creatinin huyết thanh: >175micromol/l)
|
Liều ≥ 500mg x 2 nên giảm xuống còn 500mg x 1lần
|
- Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Scanax 500mg bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
- Chuyển hóa: Tăng tạm thời nồng độ các transaminase.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Nhức đầu, sốt do thuốc.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, thiếu máu, giảm tiểu cầu.
- Tim – mạch: Nhịp tim nhanh.
- Thần kinh trung ương: Kích động.
- Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa.
- Da: Nổi ban, ngứa, viêm tĩnh mạch nông.
- Chuyển hóa: Tăng tạm thời creatinin, bilirubin và phosphatase kiềm trong máu.
- Cơ xương: Ðau ở các khớp, sưng khớp.
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ.
- Máu: Thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thay đổi nồng độ prothrombin.
- Thần kinh trung ương: Cơn co giật, lú lẫn, rối loạn tâm thần, hoang tưởng, mất ngủ, trầm cảm, loạn cảm ngoại vi, rối loạn thị giác kể cả ảo giác, rối loạn thính giác, ù tai, rối loạn vị giác và khứu giác, tăng áp lực nội sọ.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Da: Hội chứng da – niêm mạc, viêm mạch, hội chứng Lyell, ban đỏ da thành nốt, ban đỏ đa dạng tiết dịch.
- Gan: Ðã có báo cáo về một vài trường hợp bị hoại tử tế bào gan, viêm gan, vàng da ứ mật.
- Cơ: Ðau cơ, viêm gân (gân gót) và mô bao quanh. Có một vài trường hợp bị đứt gân, đặc biệt là ở người cao tuổi khi dùng phối hợp với corticosteroid.
- Tiết niệu – sinh dục: Có tinh thể niệu khi nước tiểu kiềm tính, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ.
- Khác: Nhạy cảm với ánh sáng khi phơi nắng, phù thanh quản hoặc phù phổi, khó thở, co thắt phế quản.
*Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Nên khuyên bệnh nhân nghỉ ngơi và hạn chế tập thể dục khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân hoặc đứt gân (như đau, sưng, hoặc viêm gân, yếu hoặc không thể cử động khớp), ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sĩ lâm sàng để xem xét đổi sang một thuốc kháng khuẩn khác fluoroquinolon.
- Nếu phát ban, vàng da hoặc có dấu hiệu quá mẫn khác xảy ra trong khi dùng ciprofloxacin, nên ngưng thuốc ngay và tiến hành biện pháp hỗ trợ thích hợp (như epinephrin, các corticosteroid, duy trì thông khí, oxy đầy đủ, duy trì huyết áp).
- Nên duy trì đủ lượng nước uống vào trong suốt quá trình sử dụng ciprofloxacin và tránh làm nước tiểu quá kiềm vì nguy cơ có tinh thể niệu.
- Nếu nghi ngờ hoặc xác định mắc viêm ruột kết hoặc tiêu chảy do Clostridium difficile, có thể cần phải ngưng ciprofloxacin. Một số trường hợp nhẹ có thể đáp ứng chỉ với việc ngưng thuốc. Những trường hợp từ vừa đến nặng nên được điều trị bằng cách bổ sung dịch, chất điện giải và protein, điều trị thuốc kháng khuẩn chống Clostridium difficile (như metronidazol dạng uống hoặc vancomycin), và đánh giá phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng
- Thận trọng với những bệnh nhân động kinh hoặc có tiền sử rối loạn hệ thần kinh trung ương, bệnh nhân suy thận, thiếu G6DP hoặc bị nhược cơ.
- Ngưng dùng thuốc nếu bệnh nhân có viêm, đau hay thoát vị dây chằng.
- Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hay ánh sáng chiếu mạnh trong suốt thời gian điều trị với ciprofloxacin.
- Tránh dùng Ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác trong nhiễm tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) vì mức độ kháng thuốc cao.
- Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.
- Trên thực nghiệm, thuốc có thể gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực ở động vật còn nhỏ. Hạn chế dùng ciprofloxacin cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn..
*Phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Chỉ nên dùng ciprofloxacin cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.
- Phụ nữ cho con bú: Chỉ nên dùng ciprofloxacin cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.
*Lái xe và vận hành máy móc:
- Thuốc có thể làm giảm khả năng lái xe hay vận hành máy móc, đặc biệt khi dùng chung với rượu.
Tương tác thuốc
- Dùng fenbufen với các fluoroquinolon có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương của fluoroquinolon. Tác dụng phụ trên hệ thần kinh cũng được báo cáo trên bệnh nhân đang dùng naproxen và cloroquin được chỉ định ciprofloxacin.
- Sự hấp thu của ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác bị giảm bởi các thuốc kháng acid chứa nhôm hoặc magnesi hoặc bởi các muối calci, sắt, kẽm. Tương tự như các fluoroquinolon khác, ciprofloxacin nên được uống trước ít nhất 2 giờ hoặc sau 6 giờ dùng các thuốc này.
- Ciprofloxacin làm tăng tác động của các thuốc chống đông như warfarin và thuốc uống trị đái tháo đường glibenclamid. Hạ glucose huyết trầm trọng, đôi khi gây tử vong đã xảy ra trên bệnh nhân đang dùng glibenclamid.
- Tăng tạm thời creatinin huyết thanh xảy ra khi dùng chung ciprofloxacin với ciclosporin.
- Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và theophyllin có thể làm tăng nồng độ của theophyllin trong huyết thanh.
- Độ hấp thu của ciprofloxacin có thể bị giảm một nửa nếu dùng đồng thời với một số thuốc gây độc tế bào (cydophosphamkJ, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitozantron).
- Uống đồng thời Sucralfat sẽ làm giảm hấp thu ciprofloxacin một cách đáng kể.
- Nồng độ huyết thanh của ciprofloxacin bị giảm đáng kể nếu dùng chung với didanosin.
Quá liều và cách xử trí
- Mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, suy gan, suy thận Cũng như tinh thể niệu và tiểu ra máu. Đã có báo cáo về những độc tinh trên thận có thể hồi phục.
- Nên làm rỗng dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Bệnh nhân nên được theo dõi một cách cẩn thận và được điều trị hỗ trợ, bao gồm theo dõi chức năng thận và có thể cho dùng thêm các thuốc kháng acid chứa magnesi, nhôm hay calci để giảm sự hấp thu ciprofloxacin. Quá trình hydrat hóa phải được duy trì. Chỉ một lượng nhỏ Ciprofloxacin (< 10%) được loại khỏi cơ thể khi thẩm tách máu hay màng bụng.
Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thời hạn sử dụng: 48 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng nếu thấy thuốc có hiện tượng bạc mầu, hỏng hoặc có những dấu hiệu khác lạ và báo ngay cho nhà sản xuất biết. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Thương hiệu: Stella.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Thuốc Scanax 500mg của Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam sản xuất. Thuốc có chứa thành phần chính là ciprofloxacin. Đây là thuốc dùng để điều trị nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm.
Scanax 500mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với quy cách đóng gói là hộp 5 vỉ x 10 viên.
Thông tin về thành phần
Dược lực học
- Ciprofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon với phổ kháng khuẩn rộng hơn axid nalidixic, và dược động học tốt hơn cho phép sử dụng thuốc trong các nhiễm trùng toàn thân.
- Ciprofloxacin kháng khuẩn bởi sự ức chế DNA gyrase và topoisomerase IV, những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh DNA của vi khuẩn.
- In vitro, ciprofloxacin có hoạt tính kháng khuẩn trên một số vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Escherichia Coli và Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Proteus, Salmonella, Serratia, Yersinia. Thuốc cũng cỏ khả năng kháng Pseudomonas aeruginosa và Neisaeria gonorrhoeae, H. influenzae, Moraxella catarrhalis… và các vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococci, bao gồm các giống vi khuẩn có hoặc không có khả năng sản xuất penicillinase, và kháng được một số tụ cầu vàng kháng methicilin (MRSA). Hầu hết các vi khuẩn yếm khí, bao gồm Bacteroides fragilis và Clostridium difficile, đề kháng với ciprofloxacin, mặc dù có một số Clostridium spp. còn nhạy cảm.
Dược động học
- Ciprofloxacin hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống khoảng 70 – 80% và nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau 1 – 2 giờ khoảng 2,4mcg/ml sau khi uống liều 500mg.
- Tỉ lệ gắn kết protein huyết tương từ 20 – 40%. Ciprofloxacin phân bố rộng khắp trong cơ thể và thâm nhập vào mô tốt. Thuốc xuất hiện trong dịch não tủy nhưng nồng độ chỉ vào khoảng 10% so với nồng độ trong huyết thanh khi màng não không bị viêm. Ciprofloxacin qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ. Nồng độ thuốc tập trung cao trong mật.
- Thời gian bán thải của thuốc khoảng 3 – 5 giờ và cho thấy sự tích lũy thuốc ở mức bình thường. Thời gian bán thải có thể kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận (khoảng 8 giờ đã được báo cáo ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối) và người cao tuổi. Tuy nhiên, thường không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này ngoại trừ khi bệnh nặng.
- Ciprofloxacin bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, nhưng sự bài tiết không qua thận chiếm khoảng một phần ba lượng bài tiết, bao gồm sự chuyển hóa qua gan, bài tiết qua mật và thải qua niêm mạc vào trong lòng ruột. Oxociprofloxacin là chất chuyển hóa chính qua nước tiểu và sulfociprofloxacin là chất chuyển hóa chính qua phân. Khoảng 40 – 50% liều uống được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu và khoảng 15% dưới dạng chất chuyển hóa. Khoảng 20-35% liều uống được đào thải qua phân sau 5 ngày.
Thuốc Scanax 500mg của Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam sản xuất. Thuốc có chứa thành phần chính là ciprofloxacin. Đây là thuốc dùng để điều trị nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm.
Scanax 500mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với quy cách đóng gói là hộp 5 vỉ x 10 viên.
Thông tin về thành phần
Dược lực học
- Ciprofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon với phổ kháng khuẩn rộng hơn axid nalidixic, và dược động học tốt hơn cho phép sử dụng thuốc trong các nhiễm trùng toàn thân.
- Ciprofloxacin kháng khuẩn bởi sự ức chế DNA gyrase và topoisomerase IV, những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh DNA của vi khuẩn.
- In vitro, ciprofloxacin có hoạt tính kháng khuẩn trên một số vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Escherichia Coli và Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Proteus, Salmonella, Serratia, Yersinia. Thuốc cũng cỏ khả năng kháng Pseudomonas aeruginosa và Neisaeria gonorrhoeae, H. influenzae, Moraxella catarrhalis… và các vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococci, bao gồm các giống vi khuẩn có hoặc không có khả năng sản xuất penicillinase, và kháng được một số tụ cầu vàng kháng methicilin (MRSA). Hầu hết các vi khuẩn yếm khí, bao gồm Bacteroides fragilis và Clostridium difficile, đề kháng với ciprofloxacin, mặc dù có một số Clostridium spp. còn nhạy cảm.
Dược động học
- Ciprofloxacin hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống khoảng 70 – 80% và nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau 1 – 2 giờ khoảng 2,4mcg/ml sau khi uống liều 500mg.
- Tỉ lệ gắn kết protein huyết tương từ 20 – 40%. Ciprofloxacin phân bố rộng khắp trong cơ thể và thâm nhập vào mô tốt. Thuốc xuất hiện trong dịch não tủy nhưng nồng độ chỉ vào khoảng 10% so với nồng độ trong huyết thanh khi màng não không bị viêm. Ciprofloxacin qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ. Nồng độ thuốc tập trung cao trong mật.
- Thời gian bán thải của thuốc khoảng 3 – 5 giờ và cho thấy sự tích lũy thuốc ở mức bình thường. Thời gian bán thải có thể kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận (khoảng 8 giờ đã được báo cáo ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối) và người cao tuổi. Tuy nhiên, thường không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này ngoại trừ khi bệnh nặng.
- Ciprofloxacin bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, nhưng sự bài tiết không qua thận chiếm khoảng một phần ba lượng bài tiết, bao gồm sự chuyển hóa qua gan, bài tiết qua mật và thải qua niêm mạc vào trong lòng ruột. Oxociprofloxacin là chất chuyển hóa chính qua nước tiểu và sulfociprofloxacin là chất chuyển hóa chính qua phân. Khoảng 40 – 50% liều uống được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu và khoảng 15% dưới dạng chất chuyển hóa. Khoảng 20-35% liều uống được đào thải qua phân sau 5 ngày.