Thuốc Cefpodoxim 200mg Euvipharm điều trị các bệnh nhiễm khuẩn (Hộp 1 vỉ x 10 viên)

Hoạt chất: Cefpodoxim 200mg

Công dụng: Ðiều trị Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả bệnh phổi cấp mắc phải ở cộng đồng, ...

Đối tượng sử dụng: Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi.

Hình thức: Viên nén

Thương hiệu: Euvipharm.

Nơi sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Euvipharm (Việt Nam).

*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Liên hệ

Số lượng

-
+
map Nhà thuốc sẵn hàng
Thêm vào giỏ hàng Thêm vào giỏ hàng

Thành phần và hàm lượng

  • Cefpodoxim…………….200mg.
  • Tá dược…………………vừa đủ.

Chỉ định

  • Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả bệnh phổi cấp mắc phải ở cộng đồng.
  • Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên: Viêm họng, viêm amidan.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa chưa biến chứng: Viêm bàng quang.
  • Nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng ở da và các tổ chức da. Bệnh lậu cấp, chưa biến chứng ở niệu đạo hoặc cổ tử cung.
  • Viêm tai giữa cấp.

Chống chỉ định

  • Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm Cephalosporin và Penicilin.
  • Người bị rối loạn chuyển hóa Porphyrin.

Cách dùng và liều dùng

*Cách dùng:

  • Thuốc dùng đường uống.

*Liều dùng:

Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi:

  • Đợt kịch phát viêm phế quản mạn tính hoặc viêm phổi cộng đồng: 200mg/lần x 2 lần/ngày, kéo dài 10 - 14 ngày.
  • Viêm họng, amidan, tiết niệu: 100mg/lần x 2 lần/ngày, từ 5 - 10 ngày.
  • Nhiễm khuẩn da và dưới da: 400mg/lần x 2 lần/ngày, từ 7 - 14 ngày.

Trẻ em từ 13 tuổi trở xuống:

  • Viêm tai giữa cấp ở trẻ em từ 5 tháng đến 12 tuổi. Đợt điều trị kéo dài 10 ngày
  • 5 mg/kg cân nặng (không quá 200 mg); ngày 2 lần cách nhau 12 giờ, hoặc
  • 10 mg/kg cân nặng (không quá 400 mg); ngày 1 lần.
  • Viêm phế quản, viêm amidan ở trẻ em từ 5 tháng đến 12 tuổi: 5 mg/kg cân nặng (không quá 100 mg); ngày 2 lần cách nhau 12 giờ. Đợt điều trị kéo dài 5 – 10 ngày.
  • Các nhiễm khuẩn khác:
  • Trẻ em từ 15 ngày đến 6 tháng tuổi: 4 mg/kg cân nặng; ngày 2 lần.
  • Trẻ em trên 6 tháng đến 2 tuổi: 40 mg/lần; ngày 2 lần.
  • Trẻ em từ 3 đến 9 tuổi: 80 mg/lần; ngày 2 lần.
  • Trẻ trên 9 tuổi: 100 mg/lần; ngày 2 lần.

Không nên dùng cho trẻ em dưới 15 ngày tuổi.

Người bệnh bị suy thận: phải giảm tùy theo mức độ suy thận. Đối với người có độ thanh thải creatinin ít hơn 30 ml/phút và không thẩm tách máu, liều thường dùng cho cách nhau cứ 24 giờ một lần. Người bị bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần

Tham khảo tờ hướng dẫn trong hộp thuốc.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ

*Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Quá liều và cách xử trí

  • Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Thận trọng

  • Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefpodoxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
  • Cần sử dụng thận trọng đối với những người mẫn cảm với penicilin, thiểu năng thận và người có thai hoặc đang cho con bú.

*Phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ có thai:
  • Chưa có tài liệu nào nói đến việc sử dụng cefpodoxim trong thời gian mang thai. Các cephalosporin thường được xem như an toàn khi sử dụng cho người mang thai. Tuy vậy cần thận trọng khi sử dụng trên đối tượng này.
  • Phụ nữ cho con bú:
  • Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ. Do vậy phụ nữ không nên dùng thuốc khi cho trẻ bú hoặc ngưng cho trẻ bú khi điều trị với cefpodoxim.

*Lái xe và vận hành máy móc:

  • Thuốc có thể gây chóng mặt nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

  • Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
  • Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên.

Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Thuốc Cefpodoxim là sản phẩm của Euvipharm chứa hoạt chất Cefpodoxim dùng điều trị nhiễm khuẩn viêm họng, viêm amidan, viêm bàng quang, nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng ở da và các tổ chức da, bệnh lậu cấp, chưa biến chứng ở niệu đạo hoặc cổ tử cung, viêm tai giữa cấp.

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén bap phim màu xanh, một mặt có logo chữ e, một mặt có vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn. Quy cách đóng gói là hộp 1 vỉ x 10 viên.

Thông tin về thành phần

Dược lực học

  • Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp, Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta - lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
  • Về nguyên tắc, Cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A,B,C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không tạo ra beta - lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillinmdo thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA).Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ờ Việt Nam.Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, Cefpodoxim bền vững đối với beta - lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của Cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào porin uống khác cũng chưa rõ. Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin..

Dược động học

  • Cefpodoxim ở trên thị trường là dạng thuốc uống Cefpodoxim proxetil (ester của Cefpodoxim). Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành Cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thụ qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành chất chuyển hóa Cefpodoxim có tác dụng. Khả dụng sinh học của Cefpodoxim khoảng 50%. Khả dụng sinh học này tăng lên khi dùng Cefpodoxim cùng với thức ăn. Nửa đời huyết thanh của Cefpodoxim là 2.1 - 2.8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh tăng lên đến 3.5 - 9.8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều Cefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ vàcó giá trị trung bình 1.4 microgam/ml, 2.3 microgam/ml, 3.9 microgam/ml đối với các liều 100mg, 200mg, 400mg.
  • Khoảng 40% Cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thài trừ dưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 - 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức độ nhất định khi thẩm tách máu.

Thuốc Cefpodoxim là sản phẩm của Euvipharm chứa hoạt chất Cefpodoxim dùng điều trị nhiễm khuẩn viêm họng, viêm amidan, viêm bàng quang, nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng ở da và các tổ chức da, bệnh lậu cấp, chưa biến chứng ở niệu đạo hoặc cổ tử cung, viêm tai giữa cấp.

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén bap phim màu xanh, một mặt có logo chữ e, một mặt có vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn. Quy cách đóng gói là hộp 1 vỉ x 10 viên.

Thông tin về thành phần

Dược lực học

  • Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp, Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta - lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
  • Về nguyên tắc, Cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A,B,C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không tạo ra beta - lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillinmdo thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA).Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ờ Việt Nam.Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, Cefpodoxim bền vững đối với beta - lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của Cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào porin uống khác cũng chưa rõ. Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin..

Dược động học

  • Cefpodoxim ở trên thị trường là dạng thuốc uống Cefpodoxim proxetil (ester của Cefpodoxim). Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành Cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thụ qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành chất chuyển hóa Cefpodoxim có tác dụng. Khả dụng sinh học của Cefpodoxim khoảng 50%. Khả dụng sinh học này tăng lên khi dùng Cefpodoxim cùng với thức ăn. Nửa đời huyết thanh của Cefpodoxim là 2.1 - 2.8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh tăng lên đến 3.5 - 9.8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều Cefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ vàcó giá trị trung bình 1.4 microgam/ml, 2.3 microgam/ml, 3.9 microgam/ml đối với các liều 100mg, 200mg, 400mg.
  • Khoảng 40% Cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thài trừ dưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 - 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức độ nhất định khi thẩm tách máu.
CÁC SẢN PHẨM LIÊN QUAN